Hiện nay, để căn cứ và đưa ra mức phạt cụ thể đối với cá nhân thì ngoài căn cứ về tội danh cơ quan có thẩm quyền sẽ còn dựa vào các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Làm từ thiện nhiều có được giảm nhẹ tội không? Cùng tìm hiểu nhé
Mục lục bài viết
1. Làm từ thiện nhiều có được giảm nhẹ tội không?
Hiện nay, các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự, theo đó đối với việc làm từ thiện nhiều được hiểu là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu học tập hoặc công tác.
Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có văn bản nào hướng dẫn cụ thể về tình tiết “người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác”.
Nhưng, có thể tham khảo tinh thần theo quy định tại
– Tại mục 5 Nghị quyết 01/2000/NQ-HĐTP quy định thì người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu học tập hoặc công tác đó là người được tặng thưởng huân chương, huy chương, bằng khen, bằng lao động sáng tạo hoặc có sáng chế phát minh có giá trị lớn hoặc nhiều năm được công nhận là chiến sỹ thi đua.
– Một trong những điều kiện để một người phạm tội được xem xét để giảm nhẹ hình phạt lập thành tích trong lao động sản xuất, bảo vệ an ninh Tổ quốc… được cơ quan cấp tỉnh trở lên khen thưởng căn cứ theo quy định ở khoản 2 Điều 6 Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP.
Như vậy trong các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không có tình tiết về làm từ thiện nhiều. Cho nên, việc làm từ thiện nhiều cũng không được xem là tính tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho người phạm tội. Tuy nhiên, dựa vào những phân tích vừa nêu trên thì nếu người làm từ thiện nhiều mà có huân chương, bằng khen thì có thể đó cũng là cơ sở để Tòa án xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
2. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với cá nhân, pháp nhân:
2.1. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với cá nhân:
Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về những tình tiết để được xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:
Người phạm tội có các tình tiết sau đây sẽ được xem xét làm tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
– Người phạm tội đã thực hiện và ngăn chặn hoặc đã làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
– Người phạm tội đã tự nguyện có trách nhiệm sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
– Phạm tội thực hiện hành vi trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
– Phạm tội thực hiện hành vi trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
– Phạm tội thực hiện hành vi trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
– Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
– Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà hành vi không phải do mình tự gây ra;
– Phạm tội trái pháp luật nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
– Phạm tội thực hiện hành vi lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
– Phạm tội thực hiện hành vi vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
– Phạm tội trong các trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà đã không phải do lỗi của mình gây ra;
– Phạm tội thực hiện hành vi do lạc hậu;
– Người thực hiện phạm tội là phụ nữ đang có thai;
– Người thực hiện phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
– Người thực hiện phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
– Người thực hiện phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
– Người thực hiện phạm tội tự thú;
– Người thực hiện phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
– Người thực hiện phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
– Người thực hiện phạm tội đã lập công chuộc tội;
– Người thực hiện phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
– Người thực hiện phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
– Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
Theo đó, đối với tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đó là căn cứ để Tòa án quyết định hình phạt cụ thể đối với một người phạm tội.
2.2. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại:
Đối với pháp nhân thương mại, theo quy định hiện nay thì có 05 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 84 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017 trong đó bao gồm:
– Đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt được những tác hại của tội phạm;
– Có trách nhiệm, tự nguyện sửa chữa và có trách nhiệm trong việc bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
– Có hành vi phạm tội tuy nhiên chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
– Đã tích cực hợp tác với cơ quan trong quá trình điều tra và có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
– Đã có nhiều đóng góp trong việc thực hiện các chính sách xã hội.
Khi quyết định hình phạt, thì Tòa án có thể dựa vào các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Thời hiệu thi hành bản án theo quy định của pháp luật hình sự hiện nay:
Căn cứ theo quy định tại Điều 60 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu thi hành án như sau:
– Thời hiệu áp dụng thi hành bản án hình sự là thời hạn mà do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.
– Thời hiệu áp dụng để thi hành bản án hình sự đối với người bị kết án được quy định như sau:
+ 05 năm đối với các trường hợp bị xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc bị xử phạt tù từ 03 năm trở xuống;
+ 10 năm đối với các trường hợp bị xử phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm;
+ 15 năm đối với các trường hợp bị xử phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm;
+ 20 năm đối với các trường hợp bị xử phạt tù chung thân hoặc tử hình.
– Thời hiệu để thi hành bản án hình sự đối với pháp nhân thương mại là 05 năm.
– Thời hiệu để thi hành bản án hình sự được tính kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, thì người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
– Trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, nếu trường hợp người bị kết án cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ.
Theo đó, căn cứ vào quy định được nêu trên thì thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với người bị kết án là:
– 05 năm đối với các trường hợp bị xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ 03 năm trở xuống;
– 10 năm đối với các trường hợp bị xử phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm;
– 15 năm đối với các trường hợp bị xử phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm;
– 20 năm đối với các trường hợp bị xử phạt tù chung thân hoặc tử hình.
Thời hiệu thực hiện thi hành bản án hình sự đối với pháp nhân thương mại là 05 năm.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Hình sự 2015;
– Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP Hướng dẫn việc áp dụng Điều 66 và Điều 106 của Bộ luật Hình sự về tha tù trước thời hạn có điều kiện;
– Nghị quyết 01/2000/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng một số quy định trong phần chung của Bộ luật Hình sự năm 1999.