Hiện nay, rất nhiều Quý khách hàng của Luật Dương Gia gửi câu hỏi thắc mắc về hòm thư về vấn đề làm sổ đỏ có cần xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không? Bài viết sau đây, luật Dương Gia sẽ phân tích và giải đáp thắc mắc cụ thể cho Quý khách hàng.
Mục lục bài viết
1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một loại văn bản xác nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp cho một cá nhân nhằm xác nhận nội dung tại một thời điểm nhất định cá nhân đó đang trong tình trạng độc thân hay đã kết hôn.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được dùng trong trường hợp cá nhân đó đăng ký kết hôn hoặc mua bán, chuyển nhượng bất động sản, xin con nuôi…
Người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn phải đáp ứng được các quy định của luật hôn nhân gia đình về điều kiện đăng ký kết hôn. Tương tự như vậy, khi mua bán, chuyển nhượng bất động sản muốn xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cũng cần đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đất đai và các luật chuyên ngành có liên quan.
Thứ nhất, quốc hiệu, tiêu ngữ, ngày/tháng/ năm cấp giấy xác nhận.
Thứ hai, thông tin của người được xác nhận, cụ thể: Họ và tên, ngày/tháng/năm sinh, giới tính, dân tộc, quốc tịch, nơi cư trú, số chứng minh nhân dân/ căn cước công dân
Thứ ba, nội dung xác nhận, cụ thể : tình trạng hôn nhân của người được xác nhận:
– Trường hợp cá nhân đó chưa từng kết hôn thì phải ghi rõ là “ Chưa đăng ký kết hôn với ai”;
– Trường hợp cá nhân đã có vợ hoặc chồng thì ghi rõ là “ Hiện tại đã có vợ/chồng là ông/bà… và kết hôn ngày tháng năm nào, số trên giấy chứng nhận kết hôn;
– Trường hợp cá nhân đã từng đăng ký kết hôn nhưng đã ly hôn thì phải ghi là “ Có đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn theo bản án/quyết định…;
– Trường hợp cá nhân đã đăng ký kết hôn nhưng vợ/chồng chết thì ghi “ Có đăng ký kết hôn nhưng vợ hoặc chồng đã chết, ghi rõ số trên giấy chứng tử của người đã chết.
Giá trị sử dụng của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời hạn 6 tháng và ghi rõ mục đích xin xác nhận tình trạng hôn nhân để làm gì. Trường hợp xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn thì phải ghi rõ để kết hôn thì kết hôn với ai( Ghi rõ các thông tin của người mà cá nhân đó sẽ kết hôn như họ và tên, địa chỉ cư trú, số chứng minh nhân dân, ngày/tháng/năm sinh, giới tính, dân tộc, quốc tịch).
2. Làm sổ đỏ cần xin xác nhận tình trạng hôn nhân không?
Như đã nêu ở trên giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một loại văn bản xác nhận tại thời điểm xin cấp giấy, cá nhân có đang trong quan hệ hôn nhân với người khác hay không. Nói cách khác, dựa vào giấy tờ này có thể xác định tại một thời điểm nào đó, cá nhân đó đã có vợ hoặc chồng hay chưa.
Hiện nay, các thủ tục liên quan đến làm sổ đỏ như chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cấp đổi sổ đỏ diễn ra rất phổ biến. Việc thực hiện các thủ tục này phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của luật đất đai và các luật chuyên ngành liên quan, trong đó có
Khi một cá nhân, muốn xác định quyền sử đất hoặc tài sản được ghi nhận trong sổ đỏ là tài sản riêng hay chung của vợ chồng thì cần phải xác minh được tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cá nhân đó có đăng ký kết hôn với ai hay không, vì vậy cần phải xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Khi làm sổ đỏ, ngoài các giấy tờ liên quan đến thửa đất như sổ đỏ, giấy tờ chứng minh nhân dân, hộ khẩu thường trú, tờ khai thông tin theo mẫu thì cần phải cung cấp được giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là tài sản chung hay riêng của vợ/chồng. Trường hợp đây là tài sản riêng, hình thành trước hôn nhân, cá nhân đó hoàn toàn có thể tự mình thực hiện các thủ tục mua bán, tặng cho, thế chấp mà không cần chữ ký của vợ/chồng.
Hơn thế nữa, theo quy định của pháp luật, trong hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, để tránh trường hợp xảy ra tranh chấp về sau vì Luật đất đai chưa yêu cầu bắt buộc phải ghi cả tên vợ và chồng vào trong sổ đỏ, trên sổ đỏ dù chỉ có tên một người vẫn có thể xác định đấy là tài sản chung nếu nó hình thành trong thời kỳ hôn nhân, rất khó khăn trong việc quản lý.
Tương tự, việc cấp đổi sổ đỏ do bị rách hoặc cũ cũng cần phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để xác định sổ đất này có phải là tài sản chung của vợ chồng hay không.
3. Trình tự, thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
Thứ nhất, về thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Căn cứ theo điều 21, nghị định 123/2015/NĐ- CP quy định có thể xác định thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn dân là do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của công dân hoặc nơi có đăng ký tạm trú (Trong trường hợp công dân không có nơi thường trú) cấp.
Do vậy, khi có nhu cầu xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn hoặc làm các thủ tục liên quan đến đất đai, bất động sản người dân phải nộp hồ sơ lên Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc ủy ban nhân dân cấp xã nơi tạm trú.
Thứ hai, về hồ sơ giấy tờ xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Hồ sơ xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
Tờ khai xin xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu;
Chứng minh dân dân/ Căn cước công dân của người xin xác nhận ( Trong trường hợp xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn thì phải bổ sung thêm chứng minh nhân dân/ căn cước công dân của người mình sẽ kết hôn);
Sổ hộ khẩu của người xin xác nhận (Trong trường hợp xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn thì phải bổ sung thêm sổ hộ khẩu của người mình sẽ kết hôn);
Bản án hoặc quyết định ly hôn trong trường hợp đã ly hôn;
Giấy chứng tử trong trường hợp vợ hoặc chồng đã chết.
Thứ ba, về trình tự, thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Công dân nộp bộ hồ sơ đầy đủ theo quy định của pháp luật cho cán bộ tư pháp tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trên Cổng thông tin dịch vụ công quốc gia.
Trong thời hạn tối đa là 03 ngày làm việc, cán bộ tư pháp phải xác minh xác thông tin mà công dân khai trong tờ khai theo mẫu, tình trạng hôn nhân của công dân và các giấy tờ chứng minh nhân thân của công dân. Nếu công dân đủ điều kiện để được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì cán bộ tư pháp trình chủ tịch ủy ban dân cấp xã ký và cấp 01 bản giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân yêu cầu.
Trường hợp nếu công dân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau thì công dân phải tự đến những nơi mình đã thường trú để xin xác nhận tình trạng hôn nhân để chứng minh tình trạng hôn nhân của mình. Nếu công dân đó không tự chứng minh được thì cán bộ tư pháp sẽ báo cáo chủ tịch UBND xã có văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi công dân đã từng cư trú tiên hành xác minh, kiểm tra về tình trạng hôn nhân của công dân.
Như đã phân tích ở bài viết trên có thể thấy tầm quan trọng và sự cần thiết của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Việc làm sổ đỏ bắt buộc phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để cơ quan có thẩm quyền xác định được sổ đỏ này là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ/chồng.
4. Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân qua cổng dịch vụ công quốc gia:
Bước 1: Người có nhu cầu xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân truy cập vào trang web của cổng dịch vụ công quốc gia https://dichvucong.gov.vn. Nếu đã có tài khoản ấn ” đăng nhập”, chưa có tài khoản thì chọn ” đăng ký” để tạo lập tài khoản theo hướng dẫn.
Bước 2: Tại giao diện chính của màn hình ấn chọn mục ” Thông tin và dịch vụ” sau đó ấn ” dịch vụ công trực tuyến”, tại mục này sẽ hiển thị mục tìm kiếm, người tìm gõ từ khóa ” tình trạng hôn nhân” sẽ hiển thị trên thanh tìm kiếm mục ” Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân”
Bước 3: Ở góc phải màn hình sẽ hiện lên các thông tin liên quan đến người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, bạn ấn lựa chọn các tỉnh, thành phố, quận huyện, xã phường nơi xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Bước 4: Sau khi nhập đầy đủ, chính xác các thông tin yêu cầu người nộp hồ sơ ấn ” Nộp trực tuyến” để nộp hồ sơ .
Sau khi kê khai hồ sơ trực tuyến xong bạn đem theo toàn bộ giấy tờ bản chính đến ủy ban nhân dân phường/ xã nơi bạn đã chọn gửi hồ sơ để đối chiếu thông tin và theo dõi kết quả giải quyết trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Thông thường thời gian giải quyết trong vòng 03 ngày kể từ ngày hồ sơ của bạn hợp lệ.
Cơ sở pháp lý:
Luật đất đai 2013
Nghị định 123/2015/NĐ- CP nghị định hướng dẫn luật hộ tịch
Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định chi tiết thi hành luật hộ tịch và nghị định số 123/2015/NĐ-CP