Làm giả đăng ký xe để bán thì phạm tội gì? Làm giả giấy tờ xe để bán tài sản đang chế chấp có vi phạm phám luật không?
Làm giả đăng ký xe để bán thì phạm tội gì? Làm giả giấy tờ xe để bán tài sản đang chế chấp có vi phạm phám luật không?
Tóm tắt câu hỏi:
Cho em hỏi. A thế chấp ô tô ngân hàng B vay 1tỷ. Sau đó làm giấy đăng ký giả để lừa bán cho C được 800 triệu. Như vậy A phạm tội gì ạ.e cảm ơn! ?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009.
2. Luật sư tư vấn:
Theo như thông tin bạn cung cấp thì A đã có hành vi làm giả giấy tờ để lừa bán cho C được 800 triệu đồng thì A đã vi phạm quy định tại Điều 267 Bộ luật hình sự năm 1999:
“Điều 267. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bốn năm đến bảy năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.”
Tuy nhiên, hành vi làm giả giấy tờ mà A thực hiện nhằm mục đích bán chiếc ô tô, do đó A đã có hành vi gian dối nhằm bán chiếc ô tô để chiếm đoạt số tiền bán ô tô. Như vậy, động cơ chính của A trong trường hợp này là nhằm chiếm đoạt tài sản, do đó A đã vi phạm quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009:
“Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài: 1900.6568
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân :
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
Theo đó, A đã cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
– Chủ thể phạm tội : trong trường hợp quy định tại Khoản 1, 2 Điều 139 thì người phạm tội phải đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự. Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 3, 4 Điều 139 thì người phạm tội phải đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự. Theo như thông tin bạn cung cấp thì A hoàn toàn đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự do A đã tham gia giao dịch thế chấp tài sản tại ngân hàng nên A có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
– Khách thể: quan hệ sở hữu tài sản
– Mặt khách quan của tội phạm: A đã có hành vi chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn gian dối. Thủ đoạn gian dối ở đây là đưa ra những thông tin không đúng sự thật để đánh lừa người khác, cụ thể A đã làm giấy tờ giả mạo.
Hậu quả: A đã chiếm được tài sản 800 triệu đồng
– Mặt chủ quan của tội phạm:
+ Lỗi của A là lỗi cố ý
+ Mục đích: A có mục đích chiếm đoạt tài sản; thực hiện thủ đoạn gian dối khiến người khác tin mình.
Do đó, trong trường hợp này A đã chiếm đoạt được 800 triệu đồng nên A đã vi phạm khoản 4 Điều 139 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009, khi đó A sẽ bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân đồng thời A có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung đó là phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm. Như vậy, A sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật và sẽ chịu hình phạt tổng hợp từ những hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 và Điều 267 Bộ luật hình sự năm 1999.