Được hiểu biên chế gồm biên chế cán bộ, biên chế công chức, số lượng người làm việc ở trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng mà được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật. Vậy ký hợp đồng xác định thời hạn bao lâu thì được biên chế?
Mục lục bài viết
1. Ký hợp đồng xác định thời hạn bao lâu thì được biên chế?
Hiện nay, những văn bản pháp luật còn hiệu lực liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức không có một văn bản nào quy định hay giải thích thế nào là biên chế. Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 3
– Hợp đồng làm việc xác định thời hạn: đây là loại hợp đồng mà trong đó hai bên đã có xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt về hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng cho đến 60 tháng. Đối với loại hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người được tuyển dụng làm viên chức kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
– Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn: đây là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Đối với loại hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
+ Viên chức được tuyển dụng vào trước ngày 01 tháng 7 năm 2020;
+ Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức theo các quy định của pháp luật
+ Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng mà có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Như vậy, qua các quy định trên có thể khẳng định được rằng, pháp luật không quy định về việc ký hợp đồng xác định thời hạn bao lâu thì được biên chế mà cứ là đối tượng được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm là cán bộ hay được tuyển dụng, bổ nhiệm là công chức hay người lao động ký hợp đồng làm việc hoặc
2. Quy định về tinh giản biên chế hiện nay:
2.1. Đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế:
Căn cứ Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế thì những đối tượng sau thuộc đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế:
– Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những người làm việc theo chế độ
+ Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc là dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ;
+ Dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo như quyết định của cấp có thẩm quyền;
+ Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được những việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
+ Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng lại không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc là được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
+ Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức, viên chức đã có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành về nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp; trong năm trước liền kề hoặc là trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống nhưng cá nhân đã tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
+ Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều đã có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo các quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, đã có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo các quy định hiện hành của pháp luật; trong năm trước liền kề hoặc là trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc là cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội đã chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
+ Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ các chức vụ, chức danh do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền, cá nhân đã tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
+ Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức mà bị bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc theo quy định của pháp luật ở tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế, đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
– Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện những công việc chuyên môn nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và các vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập theo các quy định của Chính phủ dôi dư do sắp xếp lại tổ chức hoặc cơ cấu lại nhân lực của đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
– Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp thôn, tổ dân phố khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền.
2.2. Nguyên tắc tinh giản biên chế:
Căn cứ Điều 3 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế thì nguyên tắc tinh giản biên chế bao gồm có:
– Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của những tổ chức chính trị – xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.
– Gắn tinh giản biên chế với sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng là tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo đúng vị trí việc làm, phù hợp với cơ chế tự chủ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
– Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch và theo đúng quy định của pháp luật.
– Bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước.
– Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế ở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.
– Đối tượng tinh giản biên chế nếu được bầu cử, tuyển dụng lại vào những cơ quan, tổ chức, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước ở trong thời gian 60 tháng kể từ ngày thực hiện tinh giản biên chế thì sẽ phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi trả trợ cấp.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế.