Không trả lương đúng hạn có được đơn phương chấm dứt hợp đồng? Xử phạt vi phạm hành chính đối với công ty không đóng bảo hiểm cho người lao động
Không trả lương đúng hạn có được đơn phương chấm dứt hợp đồng? Xử phạt vi phạm hành chính đối với công ty không đóng bảo hiểm cho người lao động
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Luật sư, Kính mong Luật sư giải đáp giúp em về luật Lao động ạ: Em làm ở Công ty đến nay đã được gần 17 năm, tuy nhiên đến nay Công ty gặp nhiều khó khăn, hiện đang nợ bảo hiểm từ tháng 10 năm 2013 và hiện không thể mua được bảo hiểm y tế cho người lao động. Công ty đang nợ lương người lao động trong đó có em từ tháng 1 năm 2017. Do đó đến ngày 26 tháng 4 năm 2017 em có thông báo bằng lời cho anh Phó giám đốc Công ty trực tiếp là em sẽ làm từ nay đến ngày 10 tháng 6 là em xin nghỉ việc. Ngày 05 tháng 6 em nộp đơn xin nghỉ việc, nhưng không được đồng ý với lý do là các công việc em làm còn dang dở và nói phải giải quyết hết mới được nghỉ (Công việc của em là Phó chỉ huy thi công và hồ sơ nghiệm thu công trình). Công ty cũng không bố trí người nhận bàn giao các công việc em đang làm. Vậy luật sư cho em hỏi nếu đến ngày 10 tháng 6 em vẫn cứ nghỉ việc thì có vi phạm gì không ạ và phía Công ty làm như vậy có đúng không ạ. Hiện tại em chưa được nhận lương từ tháng 1 năm 2017 và cũng không có bảo hiểm y tế. Em xin cảm ơn ạ!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý
+ Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi bổ sung 2015
+ Nghị định 88/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 95/2013/NĐ-CP
2. Giải quyết vấn đề
Về tiền lương :
Theo quy định của “Bộ luật lao động 2019” thì việc trả lương phải bảo đảm nguyên tắc phải trả lương đầy đủ và đúng thời hạn, trường hợp trả lương không đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và phải trả thêm cho người lao động tiền lãi theo quy định.
Như vậy, việc công ty nợ lương người lao động tại đơn vị bạn là vi phạm quy định pháp luật lao động. Hành vi này sẽ bị xử phạt vi phạm theo khoản 10 Điều 11
"3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên."
Đồng thời, người sử dụng lao động còn bị buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt
Về bảo hiểm xã hội:
Theo quy định của Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội là người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động
Trong trường hợp này, bạn đã ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với công ty nên bạn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo điểm a khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội Và sau khi ký kết hợp đồng lao động với công ty thì công ty phải có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội cho bạn. Hơn nữa, công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho tất cả các nhân viên là hành vi vi phạm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, vì vậy công ty sẽ bị xử phạt hành chính khi không tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định tại điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP và Điều 19 Nghị định 88/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 95/2013/NĐ-CP cụ thể như sau:
19. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 26 như sau:
“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp hoặc tham gia không đúng mức quy định.”
Điều 26. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
"…
2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;
c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này."
Do đó, nếu công ty bạn chậm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thì mức phạt tiền đối với công ty là từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng không quá 75.000.000 đồng, đồng thời bị buộc truy nộp lại số tiền chưa đóng, và tiền lãi theo quy định.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động: 1900.6568
Về bảo hiểm y tế:
Căn cứ Điều 49
Ngoài ra, theo quy định tại
Về đơn phương chấm dứt hợp đồng:
Về thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng: Theo quy định tại điều 37, “Bộ luật lao động 2019”, người lao động được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu người sử dụng lao động không trả lương đầy hoặc trả không đúng hạn và việc đơn phương chấm dứt hợp đồng phải đảm bảo thời gian báo trước là 03 ngày. Như vậy, công ty bạn đã không trả lương cho bạn từ tháng 01/2017, bạn cũng đã bảo đảm thời gian báo trước theo quy định nên trường hợp bạn nghỉ việc như thế hoàn toàn đúng với quy định.
Như vậy, để bảo vệ quyền lợi của mình, các bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi đến giám đốc công ty, tổ chức công đoàn xem xét lại hành vi không nộp tiền bảo hiểm xã hội cho người lao động. Nếu công ty không giải quyết thì các bạn có thể khiếu nại lên phòng lao động – thương binh và xã hội cấp huyện nơi công ty có trụ sở. Hoặc các bạn có thể yêu cầu tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty có trụ sở để giải quyết theo quy định của pháp luật.