Trình tự thủ tục của pháp luật Việt Nam về khởi kiện tuyên bố một người mất tích, tuyên bố một người đã chết để giải quyết các mối quan hệ tài sản.
Việc khởi kiện yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc yêu cầu tuyên bố đã chết có ý nghĩa rất quan trọng vì nó sẽ dẫn theo những hậu quả pháp lý liên quan đến việc giải quyết những quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân của người đó.
Cụ thể : Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn. Tài sản của người mất tích sẽ được quản lý như trường hợp “người vắng mặt”. Sau đó, nếu quá 3 năm kể từ ngày Tòa tuyên bố mất tích mà vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống thì cũng theo yêu cầu của những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, Tòa án sẽ xem xét và tuyên bố “đã chết”. Lúc này, tài sản của người mất tích sẽ trở thành tài sản của người đã chết – trở thành di sản và được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế. Việc tuyên bố một người mất tích hoặc đã chết thuộc thẩm quyền của Tòa án.
Trình tự, thủ tục tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự: Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự:
– Hồ sơ yêu cầu tuyên bố một người mất tích gồm:
+ Đơn yêu cầu tuyên bố mất tích;
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh người bọ tuyên bố mất tích đã biệt tích hai năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc yêu cầu đã áp dụng đầy đủ
Trong trường hợp trước đó đã có quyết định của Toà án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó.
– Thời gian giải quyết yêu cầu:
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Toà án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích. Trong thời hạn công bố thông báo, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu hoặc người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Toà án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn công bố thông báo, Toà án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích. Toà án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định tuyên bố mất tích; trường hợp có yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích đó và được chấp nhận thì trong quyết định Toà án còn phải quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật dân sự.
>>> Luật sư
Trình tự, thủ tục tuyên bố một người đã chết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự: Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố một người là đã chết theo quy định Bộ luật dân sự.
– Hồ sơ yêu cầu tuyên bố một người đã chết, gồm:
+ Đơn yêu cầu tuyên bố chết;
+ Chứng cứ, tài liệu để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết thuộc trường hợp theo quy định của Bộ luật dân sự.
– Thời gian giải quyết yêu cầu:
Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết không quá ba mươi ngày, kể từ ngày Toà án thụ lý đơn yêu cầu. Hết thời hạn đó, Toà án phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Toà án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu hoặc người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết trở về và yêu cầu Toà án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.
Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Toà án phải mở phiên họp để xét đơn yêu cầu. Toà án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết; trong quyết định này, Toà án phải xác định ngày chết của người đó và hậu quả pháp lý của việc tuyên bố một người là đã chết theo quy định của Bộ luật dân sự.