Hiện nay, tai nạn xảy ra liên tục, có nhiều trường hợp người gây ra tai nạn giao thông không có động thái nhằm bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn giao thông. Do đó, để bảo vệ quyền lợi thì họ khởi kiện người gây tai nạn yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khởi kiện người gây tai nạn yêu cầu bồi thường thiệt hại:
- 1.1 1.1. Khi nào được khởi kiện người gây tai nạn giao thông đòi bồi thường thiệt hại ?
- 1.2 1.2. Hồ sơ khởi kiện đòi bồi thường gồm do tai nạn giao thông gồm những gì?
- 1.3 1.3. Khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra ở đâu?
- 1.4 1.4. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại trong trường hợp tai nạn giao thông được quy định như thế nào?
- 2 2. Quy định về giải quyết vụ tai nạn giao thông theo thủ tục hành chính:
- 3 3. Thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông được quy định như thế nào?
1. Khởi kiện người gây tai nạn yêu cầu bồi thường thiệt hại:
1.1. Khi nào được khởi kiện người gây tai nạn giao thông đòi bồi thường thiệt hại ?
Đối với trường hợp khi gây tai nạn giao thông mà hai bên thỏa thuận được mức bồi thường thiệt hại thì thực hiện theo thỏa thuận đó. Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì hai bên không thỏa thuận được thì người bị thiệt hại trong vụ tai nạn giao thông có thể thực hiện thủ tục khởi kiện đồi bồi thường.
Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Trong đó, yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong đó bao gồm gồm thiệt hại về tính mạng, sức khỏe do vi phạm giao thông gây ra. Ngoài ra, căn cứ theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Như vậy, nếu một người bị thiệt hại ngoài hợp đồng do các hành vi xâm phạm về sức khỏe, tính mạng do tai nạn giao thông gây ra thì có thể tự mình khởi kiện hoặc thông qua người đại diện hợp pháp của mình khởi kiện tại Tòa để yêu cầu bồi thường thiệt hại.
1.2. Hồ sơ khởi kiện đòi bồi thường gồm do tai nạn giao thông gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện. Trong đó, nội dung đơn khởi kiện phải gồm các nội dung:
– Ngày, tháng, năm khi làm đơn khởi kiện.
– Tên Tòa án có thẩm quyền nhận đơn khởi kiện.
– Tên, nơi cư trú/trụ sở của người khởi kiện; người bị kiện; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
– Các danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Ngoài đơn khởi kiện thì trường hợp bạn có các bằng chứng chứng minh mức thiệt hại của bản thân như hóa đơn chữa trị, hóa đơn tàu xe, đi lại… thì lúc này người khởi kiện cũng cần nộp kèm đơn khởi kiện.
1.3. Khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra ở đâu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giải quyết các tranh chấp về dân sự trong đó có tranh chấp về bồi thường thiệt hại.
Ngoài ra, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, thì Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc là Tòa án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về bồi thường thiệt hại.
Do đó, nếu trường hợp bạn muốn khởi kiện đòi bồi thường thì người khởi kiện gửi đơn khởi kiện đến Tòa án cấp huyện của người gây ra thiệt hại cho mình thường trú hoặc tạm trú.
1.4. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại trong trường hợp tai nạn giao thông được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 588 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại trong trường hợp tại nạn giao thông được quy định như sau:
-Thời hiệu để thực hiện việc khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Như vậy, thời hiệu để một người thực hiện quyền khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại trong trường hợp tai nạn giao thông là 03 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn.
Người khởi kiện có thể nộp đơn khởi kiện đến Tòa án nơi mà người gây tai nạn đang cư trú, kèm theo hồ sơ về vụ việc tai nạn.
2. Quy định về giải quyết vụ tai nạn giao thông theo thủ tục hành chính:
Căn cứ theo quy định tại Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định cụ thể về quy trình điều tra và giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Căn cứ vào hồ sơ và tài liệu của quá trình hoạt động điều tra, xác minh, cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền để giải quyết về vụ tai nạn giao thông như sau:
– Mời các bên liên quan hoặc đại diện hợp pháp của họ liên quan đến vụ tai nạn giao thông đến trụ sở đơn vị để thông báo kết quả điều tra, xác minh và kết luận những nguyên nhân, diễn biến vụ tai nạn giao thông, xác định về ván đề lỗi của những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông và hình thức xử lý vi phạm hành chính. Đồng thời lập Biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông theo mẫu số 15/TNĐB ban hành theo Thông tư 63/2020/TT-BCA . Thực hiện lập Biên bản vi phạm hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính;
– Nếu trường hợp một trong các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông vắng mặt có lý do chính đáng, thì sẽ phải lập biên bản ghi nhận việc vắng mặt và hẹn thời gian đến giải quyết.
– Báo cáo với lãnh đạo có thẩm quyền để ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).
– Cho các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông có thể tự giải quyết về việc bồi thường thiệt hại dân sự tại trụ sở cơ quan, đơn vị.
– Đối với trường hợp các bên liên quan trong vụ tai nạn giao thông mà không thể tự mình thỏa thuận giải quyết bồi thường thiệt hại dân sự thì sẽ phải lập biên bản, đồng thời cơ quan công an có trách nhiệm hướng dẫn các bên liên hệ với Tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
– Sau khi hoàn thành quá trình điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông thì cán bộ Cảnh sát giao thông sẽ tiến hành thụ lý hoàn chỉnh hồ sơ và báo cáo lãnh đạo đơn vị kết thúc việc điều tra, xác minh và giải quyết vụ tai nạn giao thông; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo tai nạn giao thông đường bộ, lưu hồ sơ theo quy định của Bộ Công an và pháp luật có liên quan.
– Đối với những vụ tai nạn giao thông do Cơ quan điều tra thụ lý, giải quyết nhưng sau đó lại có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, nhưng hành vi lại có dấu hiệu vi phạm hành chính thì chuyển hồ sơ, tang vật, phương tiện của vụ tai nạn giao thông cho cơ quan, đơn vị Cảnh sát giao thông để xử lý vi phạm hành chính thì cán bộ Cảnh sát giao thông được giao tiếp nhận thụ lý báo cáo người có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 được sửa đổi bổ sung Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2022 và phải thực hiện quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều 63.
– Sau khi kết thúc việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông, nếu cơ quan, đơn vị thụ lý vụ tai nạn giao thông có phát hiện những tồn tại, bất cập, thiếu sót trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hạ tầng giao thông, tổ chức giao thông, việc quản lý người điều khiển phương tiện, quản lý phương tiện thì có văn bản kiến nghị với cơ quan quản lý, ngành chủ quản để có biện pháp khắc phục.
3. Thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông được quy định như thế nào?
Câu hỏi: Chào Luật Dương Gia. Em năm nay 35 tuổi, vừa rồi anh Nguyễn Minh T có điều khiển xe ô tô đi ngược chiều và đâm phải em đang đi xe máy. Sau khi va chạm, CSGT có đến xác minh và điều tra. Tuy nhiên đến nay em vẫn chưa nhận được kêt quả. Vậy cho em hỏi thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông được quy định như thế nào?
Chào bạn, gửi đến bạn câu trả lời như sau:
Theo quy định tại Điều 18 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định về thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông như sau:
Vụ tai nạn giao thông mà không có dấu hiệu tội phạm thì thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết như sau:
– Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông thì Cảnh sát giao thông phải tiến hành điều tra, xác minh, giải quyết trong thời hạn 07 ngày; Đối với trường hợp vụ tai nạn giao thông có nhiều tình tiết phức tạp cần xác minh thêm thì cơ quan có thẩm quyền có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông. Nếu trường hợp phải thông qua giám định chuyên môn hoặc cần phải có thêm thời gian để xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ thì người có thẩm quyền phải có trách nhiệm báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.
– Sau khi kết thúc thời hạn điều tra, xác minh thì lực lượng Cảnh sát giao thông phải ra Thông báo về kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo mẫu số 14/TNĐB ban hành theo Thông tư 63/2020/TT-BCA và tiến hành xử lý theo quy định pháp luật hành chính.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì thời hạn cảnh sát giao thông phải tiến hành điều tra, xác minh, giải quyết trong thời hạn 07 ngày; đối với trường hợp vụ tai nạn giao thông có nhiều tình tiết phức tạp cần xác minh thêm thì có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
– Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 được sửa đổi bổ sung Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2022
– Thông tư 63/2020/TT-BCA Quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông