Khởi kiện đòi lại tài sản cho vay làm ăn. Giải quyết tranh chấp về việc cho vay tài sản nhưng quá hạn không thanh toán.
Khởi kiện đòi lại tài sản cho vay làm ăn. Giải quyết tranh chấp về việc cho vay tài sản nhưng quá hạn không thanh toán.
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư! tôi có một trường hợp cần được sự tư vấn của Luật sư, cách đây 1 năm tôi có cho một người bạn làm cùng cơ quan vay số tiền là 520 triệu đồng, đưa làm 3 lần vay, vì hai nhà rất thân nhau lại là đồng nghiệp nên tôi rất tin tưởng, khi giao tiền cho người bạn thì con dâu tôi và con gái của bạn đứng ra đưa tiền cho nhau, mỗi lần nhận tiền con gái bạn đều viết
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý
– Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009
2. Nội dung tư vấn
Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:
“Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.
Căn cứ vào quy định này thì khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:
“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
Như vậy, đối với trường hợp của bạn có giấy tờ cho vay “mỗi lần nhận tiền con gái bạn đều viết giấy nhận tiền vay” đã đến hạn trả, nhưng bên người vay không trả thì trường hợp này của bạn, bạn có thể làm đơn khởi kiện ra Tòa án để được bảo vệ quyền lợi cho mình.
Đồng thời tại Điều 140 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 có quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, nếu như trường hợp người bạn này làm dụng sự tín nhiệm của bạn “hai nhà rất thân nhau lại là đồng nghiệp nên tôi rất tin tưởng” mà trốn tránh trách nhiệm trả nợ, đùn đẩy cho cô con gái đứng ra ký giấy vay phải trả thì có thể làm đơn tố cáo ra cơ quan Công an về tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
"Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
>>> Luật sư tư vấn vấn đề đòi lại tài sản qua tổng đài: 1900.6568
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản”.