Chế độ ốm đau là một trong những chế độ mà người tham gia bảo hiểm xã hội được hưởng khi bản thân hoặc là con cái của họ bị ốm đau, bệnh tật. Đây cũng chính là một chính sách an sinh xã hội ý nghĩa và cần thiết giúp bảo đảm thu nhập tạm thời cho chính người lao động. Vậy khám dịch vụ có xin giấy hưởng chế độ ốm đau được không?
Mục lục bài viết
1. Có buộc phải có giấy hưởng chế độ ốm đau không?
Chế độ ốm đau là một trong những chế độ mà người tham gia bảo hiểm xã hội được hưởng khi bản thân hoặc là con cái của họ bị ốm đau, bệnh tật. Đây cũng chính là một chính sách an sinh xã hội ý nghĩa và cần thiết giúp bảo đảm thu nhập tạm thời cho chính người lao động khi phải nghỉ việc do ốm đau, bệnh tật. Đối với bản thân người lao động thì tiền trợ cấp từ chế độ ốm đau sẽ hỗ trợ một phần chi phí khám chữa bệnh giúp người lao động vẫn đảm bảo duy trì được cuộc sống và nhanh chóng trở lại tiếp tục với công việc. Điều 25
- Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mà có thẩm quyền theo đúng với quy định của Bộ Y tế. Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do vì say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì khi đó không được hưởng chế độ ốm đau.
- Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và phải có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Theo đó, một trong các điều kiện để người lao động được hưởng chế độ ốm đau sau khi nghỉ việc để khám, chữa bệnh hoặc nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau đó chính là phải được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo đúng với quy định của Bộ Y tế cấp giấy xác nhận hay còn được gọi là giấy hưởng chế độ ốm đau (giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội). Tuy nhiên, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội sẽ chỉ được cấp khi người lao động hoặc con dưới 07 tuổi của người lao động khám và điều trị ngoại trú, còn nếu như người lao động hoặc con dưới 07 tuổi của người lao động khám và điều trị nội trú thì sau khi ra viện sẽ được cấp giấy ra viện.
2. Khám dịch vụ có xin giấy hưởng chế độ ốm đau được không?
Như đã nói ở trên, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội sẽ chỉ được cấp khi người lao động hoặc con dưới 07 tuổi của người lao động khám và điều trị ngoại trú. Điều 20 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BYT năm 2023 hợp nhất Thông tư hướng dẫn Luật BHXH, Luật An toàn vệ sinh lao động quy định về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội như sau:
- Việc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội phải đáp ứng được các yêu cầu sau đây:
+ Do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động cấp. Người mà hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh này sẽ được ký giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo phân công của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó;
+ Phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi mà cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
+ Phù hợp với tình trạng sức khỏe của chính người bệnh và hướng dẫn chuyên môn của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Một lần khám chỉ được cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Trường hợp mà người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi ở trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cấp thì người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.
+ Trường hợp người lao động trong cùng một thời gian được hai chuyên khoa trở lên của những cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau khám và cũng cùng được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thì sẽ chỉ được hưởng một trong những giấy chứng nhận có thời gian nghỉ dài nhất.
+ Trường hợp người lao động khám nhiều chuyên khoa trong cùng một ngày ở tại cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với nhiều bệnh khác nhau thì sẽ chỉ cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội và chỉ được giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với bệnh có chế độ cao nhất.
+ Trường hợp người bệnh điều trị bệnh lao theo Chương trình Chống lao Quốc gia thì thời gian nghỉ tối đa là không được quá 180 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
+ Trường hợp người lao động bị sẩy thai, phá thai, nạo, hút thai, thai chết lưu mà tuổi thai từ 13 tuần tuổi trở lên thì khi đó thời gian nghỉ tối đa theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội nhưng không được quá 50 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
- Người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động được thực hiện ký giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội; trường hợp mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phải là pháp nhân thì khi đó người hành nghề phải đăng ký mẫu chữ ký với cơ quan bảo hiểm xã hội.
Theo quy định này thì giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (giấy hưởng chế độ ốm đau) sẽ do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động cấp và người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mà đã được cấp giấy phép hoạt động được ký giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, qua các quy định trên có thể khẳng định được rằng khám dịch vụ sẽ được xin giấy hưởng chế độ ốm đau nếu như cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó được cấp giấy phép hoạt động và người lao động khám, điều trị ngoại trú.
3. Cách ghi các thông tin trong giấy hưởng chế độ ốm đau:
Căn cứ phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư số 18/2022/TT-BYT thì cách ghi các thông tin trong giấy hưởng chế độ ốm đau được quy định như sau:
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội do bác sỹ, y sỹ làm việc trong những cơ sở y tế ghi và cấp cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội để nghỉ việc điều trị ngoại trú hoặc chăm con ốm.
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội phải ghi đầy đủ, rõ ràng, không được tẩy xóa và phải ghi toàn bộ bằng tiếng Việt (nội dung trên 2 liên phải như nhau).
- Góc trên bên trái: Ghi tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; ghi số khám bệnh vào dòng phía dưới tên của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (là số thứ tự khám do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp). Trường hợp mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có nhiều bộ phận khám bệnh thì ghi số khám bệnh theo bộ phận khám bệnh đó.
- Phần Thông tin của người bệnh:
+ Dòng thứ nhất: Ghi đầy đủ họ tên, ngày, tháng, năm sinh của người bệnh mà được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (chữ in hoa). Trong trường hợp chỉ có năm sinh thì ghi năm sinh;
+ Ở dòng thứ hai:
++ Mã số BHXH: Ghi đầy đủ mã số bảo hiểm xã hội do Cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp (sẽ chỉ áp dụng khi cơ quan bảo hiểm xã hội chính thức mà có thông báo về việc sử dụng mã số bảo hiểm xã hội thay cho số thẻ bảo hiểm y tế).
++ Thẻ bảo hiểm y tế số: Ghi đầy đủ mã thẻ gồm phần chữ và phần số theo thông tin ở trên thẻ bảo hiểm y tế của người bệnh, trong đó phần chữ viết in hoa (sẽ chỉ áp dụng đến khi cơ quan bảo hiểm xã hội chính thức mà có thông báo về việc sử dụng mã số bảo hiểm xã hội thay cho số thẻ bảo hiểm y tế).
+ Ở dòng thứ ba: ghi rõ giới tính.
+ Dòng thứ tư: Ghi rõ đơn vị nơi người bệnh làm việc và đóng bảo hiểm xã hội theo thông tin do chính người đến khám bệnh cung cấp; trường hợp con ốm thì ghi tên của đơn vị mà người cha hoặc mẹ đang làm việc và đóng bảo hiểm xã hội theo đúng thông tin do người đến khám bệnh cung cấp.
- Phần Chẩn đoán và các phương pháp điều trị:
+ Nội dung chẩn đoán phải mô tả cụ thể về tình trạng sức khỏe và ghi tên bệnh hoặc mã bệnh. Trong trường hợp mắc bệnh cần chữa trị dài ngày thì việc ghi mã bệnh và tên bệnh trong danh mục bệnh dài ngày;
++ Trường hợp đình chỉ thai nghén: Ghi rõ các nguyên nhân đình chỉ thai nghén và số tuần tuổi thai.
++ Trường hợp điều trị dưỡng thai: phải Ghi rõ cụm từ “dưỡng thai”
+ Nội dung phương pháp điều trị: Ghi chỉ định điều trị. Trường hợp mà phải đình chỉ thai nghén:
++ Dưới 22 tuần tuổi thì căn cứ tình trạng thực tế để ghi phương pháp điều trị theo một trong những trường hợp sau: Sảy thai, nạo thai, hút thai, mổ lấy thai, trừ trường hợp là giảm thiểu thai trong quá trình thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm;
++ Từ 22 tuần tuổi trở lên phải ghi rõ là đẻ thường, đẻ thủ thuật hay mổ đẻ.
+ Số ngày nghỉ: việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa là không quá 30 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Riêng trong trường hợp người bệnh điều trị bệnh lao theo chương trình chống lao quốc gia thì thời gian để nghỉ tối đa không quá 180 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Việc thực hiện ghi ngày bắt đầu được nghỉ phải trùng với ngày người bệnh đến khám.
- Phần thông tin cha, mẹ: Ghi đầy đủ họ, chữ đệm và tên của cha và mẹ người bệnh (nếu như có) trong trường hợp người bệnh là trẻ em dưới 7 tuổi.
- Ở phần xác nhận của thủ trưởng đơn vị:
+ Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền được ký và đóng dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó. Trong trường hợp người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc là người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền được ký và đóng dấu đồng thời chính là người khám bệnh thì người đó chỉ cần ký và đóng dấu ở phần này và không phải thực hiện ký tên ở Phần y, bác sỹ khám, chữa bệnh nhưng vẫn phải ghi ngày, tháng, năm cấp.
+ Ngày… tháng…năm… cấp phải trùng với ngày người lao động đến khám bệnh, trường hợp đợt khám bệnh mà kéo dài từ 2 ngày trở lên thì ngày/tháng /năm cấp phải trùng với ngày cuối cùng của đợt người lao động có đến khám bệnh và cần được chỉ định nghỉ ngoại trú.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Văn bản hợp nhất 2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội.19/VBHN-VPQH - Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BYT 2023 hợp nhất Thông tư hướng dẫn Luật BHXH, Luật An toàn vệ sinh lao động.
THAM KHẢO THÊM: