Ăn chặn tiền từ thiện- thực trạng đáng buồn, Biện pháp xử lý hành chính đối với hành vi ăn chặn tiền từ thiện? Xử lý hình sự đối với hành vi ăn chặn tiền từ thiện
Cơn bão vừa qua gây ra thiệt hại rất lớn về người và tài sản cho đồng bào miền Trung nước ta. Mỗi năm đến mùa bão lũ, người dân phải chịu vô vàn những nỗi đau thương, mất mát không thể nào đong đếm được. Cơn bão đi qua, rất nhiều những gia đình âm dương cách biệt, cha mẹ con cái ly tán, kinh tế nhà cửa bao nhiêu năm chắt góp bị dòng nước lũ đen ngòm hung dữ cuốn trôi …. Những nỗi đau đó rất cần nhận được sẻ chia, giúp đỡ, sự giang tay che chở của cộng đồng, các mạnh thường quân để xoa dịu bớt đi những đau thương. Thế nhưng tiếc thay, bên cạnh những tấm lòng vàng, những chiến sĩ cán bộ và tình nguyện không quản ngày đêm cứu giúp bà con thì có không ít những kẻ xấu lợi dụng cái mác kêu gọi tiền từ thiện để ăn chặn tiền. Vậy trường hợp kêu gọi quyên góp rồi ăn chặn tiền từ thiện bị xử lý thế nào?
Căn cứ pháp lý:
– Nghị định 93/2019/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
–
– Nghị định 64/2008/NĐ-CP về việc vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Ăn chặn tiền từ thiện – thực trạng đáng buồn:
Cơn bão đổ xuống miền Trung những năm gần đây khiến người dân chịu hậu quả vô cùng nặng nề. So với thời điểm này năm trước, tình hình các nghệ sĩ kêu gọi từ thiện năm nay đã im ắng hơn rất nhiều. Không còn những số tài khoản hay đích thân nghệ sĩ nào đứng lên công khai kêu gọi như năm 2021, hiện nay các cá nhân và tổ chức có tấm lòng giúp đỡ bà con gặp khó khăn sẽ chuyển tiền trực tiếp về số tài khoản của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc các tổ chức đáng tin cậy khác theo quy định tại nghị định 93/2019/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
Lùm xùm của một số nghệ sĩ khi thiếu minh bạch trong việc sao kê tiền từ thiện đã gây lên chấn động rất lớn trong dư luận vào khoảng thời gian vừa qua. Có rất nhiều cá nhân đã đứng lên kêu gọi ủng hộ tiền từ thiện đồng bào miền Trung để người dân hoặc fan hâm mộ của họ chuyển tiền vào số tài khoản cá nhân của mình, sau đó họ rút tiền từ số tài khoản đó để đi ủng hộ tận tay người gặp hoàn cảnh khó khăn. Trước đó, nghệ sĩ Hoài Linh hồi tháng 5/2021 cũng thừa nhận chậm giải ngân số tiền hơn 14 tỷ đồng mà anh đã kêu gọi để hỗ trợ người dân miền Trung. Hoài Linh đứng ra kêu gọi, tiếp nhận tiền từ thiện từ thời điểm năm 2020, nhưng đến tháng tháng 5/2021, nghệ sĩ Hoài Linh đã thừa nhận chưa giải ngân số tiền này. Sau đó không lâu, nghệ sĩ Hoài Linh cùng ê-kíp của mình đã giải ngân “cấp tốc” số tiền này. Hay như vụ việc ca sĩ Thủy Tiên cũng vấp phải những rắc rối lớn khi gặp phải vấn đề thiếu minh bạch trong sao kê tiền từ thiện.
Không chỉ vậy, vấn đề “sao kê chiếu mệnh”, nghệ sĩ Trấn Thành cũng có động thái sao kê khi tung ra nghìn trang sao kê tài khoản từ thiện quyên góp ủng hộ đồng bào miền Trung năm 2020. Ngoài ra, còn không ít những lùm xùm liên quan đến hoạt động thiện nguyện của một số các nghệ sĩ nổi tiếng khác. Dù thực hư vụ việc đã được làm sáng tỏ, người vi phạm pháp luật đã bị xử lý, người trong sạch được trả lại trong sạch nhưng vấn đề ăn chặn tiền từ thiện cũng mang đến cái nhìn khác cho người dân. Vậy đối với những trường hợp ăn chặn tiền từ thiện bị xử lý ra sao?
2. Biện pháp xử lý hành chính đối với hành vi ăn chặn tiền từ thiện:
Kêu gọi quyên góp tiền từ thiện có thể bị xử lý về vi phạm hành chính: Trường hợp quyên góp tiền của người khác với lý do làm từ thiện nhưng lại không dùng khoản tiền đó cho mục đích từ thiện mà nhằm chiếm đoạt thì căn cứ Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP “Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác” sẽ bị phạt tiền từ 1 triệu đến 2 triệu đồng; áp dụng hình phạt bổ sung là tịch thu số tiền đã quyên góp được.
Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Trộm cắp tài sản
+ Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;
+ Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;
+ Sử dụng trái phép tài sản của người khác.
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;
+ Gây mất mát, hư hỏng hoặc làm thiệt hại tài sản của Nhà nước được giao trực tiếp quản lý;
+ Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
+ Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
+ Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có.
=+Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác.
Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1; Điểm c, đ, e Khoản 2 Điều này. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Xử lý hình sự đối với hành vi ăn chặn tiền từ thiện:
Bên cạnh đó, nếu hành vi ăn chặn từ thiện có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong đó, cần xác định “hành vi gian dối để chiếm đoạt tiền từ thiện” có trước hay sau việc kêu gọi từ thiện. Tội phạm hoàn thành được xác định từ lúc kẻ phạm tội chiếm giữ được tài sản. Để có căn cứ xử lý hình sự đối tượng kêu gọi góp tiền từ thiện nhằm mục đích trục lợi, cần có chứng cứ chứng minh người bị lừa đã chuyển tối thiểu 2 triệu đồng vào tài khoản cho đối tượng, dưới 2 triệu đồng thì phải xét thuộc những trường hợp được liệt kê tại Điều 174 Bộ luật Hình sự.
Việc chuyển tiền có thể chứng minh bằng các tin nhắn chuyển tiền điện tử hoặc sao kê của ngân hàng… Người phạm tội sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Căn cứ pháp lý tại Điều 174
– Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Có tổ chức;
+Có tính chất chuyên nghiệp;
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
Tái phạm nguy hiểm;
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, Mức phạt đối với tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể lên đến 20 năm tù, thậm chí là tù chung thân. Ngoài ra, tội phạm còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần tài sản hoặc toàn bộ tài sản.
Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại điều 175 Bộ luật hình sự 2015 cụ thể như sau:
– Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
– Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
– Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
– Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản
Như vậy, tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt tù đến 12 năm. Ngoài ra, tội phạm có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Trên đây là biện pháp xử lý đối với hành vi kêu gọi quyên góp tiền từ thiện rồi ăn chặn tiền từ thiện đó. Tùy theo mức độ và số tiền ăn chặn mà có những biện pháp xử lý thích đáng cho những hành vi không chỉ vi phạm pháp luật mà còn vi phạm đạo đức này.