Kê khống số lượng hàng hóa để nhận tiền bán hàng. Kê khai hàng hóa sai để chiếm đoạt số tiền bán hàng có phải chịu trách nhiệm hình sự.
Kê khống số lượng hàng hóa để nhận tiền bán hàng. Kê khai hàng hóa sai để chiếm đoạt số tiền bán hàng có phải chịu trách nhiệm hình sự.
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư. Tôi là 1 thủ kho của công ty. Làm được 3 tháng tôi xin nghỉ. Trước khi xin nghỉ tôi kiểm tra kho thấy thừa hàng. Lên tôi đã nói chuyện với người giao hàng. Ghi khống lên 1. A ta đã đồng ý. Tối hôm đó tôi gọi điện và đến lấy tiền số tiền là 2 triệu. Nhưng không gặp anh ta. Vợ anh ta đã đưa tôi 2 triệu. Tôi cầm tiền và đi về. Trên đường về thì ông anh xã hội của tôi gọi điện (phó giám đốc) đến chơi. Khi tôi đến thì anh gọi vào nói chuyện. Anh hỏi 2 triệu đâu. Tôi biết là anh đã biết lên nộp ngay 2 triệu cho anh. Vợ của người kia đã chụp hình số sơri tiền gửi ảnh và nói cho anh biết. Đây là lần đầu tôi làm. Chưa có 1 tiền án, tiền sự hay bất cứ chuyện gì liên quan đến hình sự. Xin hỏi luật sư nếu bị truy tố tôi sẽ bị như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
* Cơ sở pháp luật:
– Bộ luật Hình sự sửa đổi 2009.
* Nội dung:
Điều 139 Bộ luật Hình sự sửa đổi 2009 quy định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.”
Theo quy định trên, hành vi của bạn có thể cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 Bộ luật Hình sự sửa đổi 2009 bởi:
+ Thứ nhất: bạn không cung cấp thông tin về bản thân nhưng căn cứ vào
+ Thứ hai: hành vi của bạn xâm phạm đến quan hệ sở hữu được Pháp luật hình sự bảo vệ. Cụ thể, hành vi của bạn của làm ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền năng sở hữu của chủ sở hữu là công ty đối với tài sản của họ là số hàng hóa bị bạn khai báo thiếu.
+ Thứ ba: lỗi của bạn là lỗi cố ý trực tiếp. Bạn biết việc mình làm là sai trái, là nguy hiểm cho xã hội nhưng bạn mong muốn hành vi được thực hiện: bạn chủ động nói chuyện để thông đồng với người giao hàng sau đó đến nhà anh ta và nhận tiền kiếm được từ vợ anh ta, trong quá trình thực hiện, bạn hoàn toàn ý thức được hành vi cua mình và không bị ai sai khiến, ảnh hưởng. Động cơ cũng là mục đích cuối cùng mà bạn hướng tới là việc chiếm đoạt 2 triệu đồng có được từ việc tiêu thụ số hàng khai báo thiếu chính xác.
+ Thứ tư: hành vi của bạn thỏa mãn các dấu hiệu được quy định trong định danh tội phạm: “người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác”. Hành vi của bạn thể hiện sự gian dối bởi: khi biết được hàng trong kho do mình quản lý thừa so với sổ sách, bạn chủ động thương lượng, bàn bạc trước với người vận chuyển rồi sau đó kê khai không chính xác số lượng hàng hóa trong kho để hợp thức hóa số hàng hai người định chiếm đoạt. việc bạn cung cấp thông tin không đúng sự thật là sự gian dối với chủ sở hữu tài sản để nhằm chiếm đoạt tài sản.
Bạn đã chiếm đoạt được 2 triệu đồng, giá trị nằm nằm trong khoản giá trị tài sản bị chiếm đoạt quy định tại khoản 1 Điều 139 Bộ luật Hình sự sửa đổi 2009.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Xác định tội danh: xác định trách nhiệm hình sự phải gánh chịu phải dựa trên rất nhiều yếu tố như: giá trị tài sản chiếm đoạt, yếu tố nhân thân của người phạm tội…Trong trường hợp này, hành vi của bạn thỏa mãn đầy đủ các cấu thành của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Giá trị tài sản chiếm đoạt là 2 triệu đồng thỏa mãn giá trị tài sản chiếm đoạt quy định tại khoản 1 Điều 139 Bộ luật Hình sự sửa đổi 2009 là từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng. Việc bạn không có tiền án tiền sự, phạm tội lần đầu này giúp bạn tránh được việc có thể bị truy tố về những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 139 Bộ luật Hình sự sửa đổi 2009 như: phạm tội có tổ chức, tái phạm nguy hiểm, phạm tội co tính chất chuyên nghiệp. Tuy nhiên, vì dựa vào chức vụ là thủ kho, bạn được biết đến việc hàng trong kho còn nhiều hơn so với sổ sách, bạn có quyền và nghĩa vụ kiểm tra tình trạng xuất nhập hàng ra nên bạn đã lập khống giấy tờ xuất kho để trục lợi. Dựa vào căn cứ này, bạn rất có thể sẽ bị truy cứu theo điểm d khoản 2 Điều 139 Bộ luật Hình sự sửa đổi 2009 “ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;” .
Từ những phân tích trên, nếu bị truy cứu, bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 139 Bộ luật Hình sự sửa đổi 2009 với khung hình phạt là phạt từ hai năm đến bảy năm.
Bên cạnh hình phạt chính là phạt tù, bạn có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 139 Bộ luật Hình sự sửa đổi 2009: “5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
Lưu ý, trên đây chỉ là những khung hình phạt bạn có thể gánh chịu nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình. Hình phạt cụ thể của bạn sẽ được Tòa án quyết định trên cơ sở căn cứ vào các khung này và những yếu tố khác.