Thuế thu nhập cá nhân là một trong những khái niệm vô cùng quen thuộc, đây được xác định là nguồn thu cơ bản của ngân sách nhà nước, xác định dựa trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ gia cảnh. Dưới đây là quy định của pháp luật về việc kê khai thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động đầu tư vốn trực tiếp.
Mục lục bài viết
1. Kê khai thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn trực tiếp:
Pháp luật hiện nay đã quy định cụ thể về vấn đề kê khai thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động đầu tư vốn trực tiếp. Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 8 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP, có quy định cụ thể về các loại thuế kê khai theo tháng, kê khai theo quý, kê khai theo năm, kê khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và vấn đề khai quyết toán thuế. Trong đó, các loại thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo từng lần phát sinh sẽ bao gồm các loại sau:
– Thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hoặc người nộp thuế thực hiện hoạt động kê khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp dựa trên giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng tuy nhiên có phát sinh nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản;
– Thuế tiêu thụ đặc biệt của người nộp thuế có kinh doanh xuất khẩu chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất, tuy nhiên sau đó không sản xuất mà tiếp tục bán lại trong nước. Thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở kinh doanh mua phương tiện xe ô tô, mua phương tiện tàu bay, du thuyền sản xuất trong nước đối với đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tuy nhiên sau đó tiến hành thủ tục chuyển mục đích sử dụng sang đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
– Thuế đối với các loại hàng hóa xuất nhập khẩu, trong đó bao gồm: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế chống bán phá giá, thuế tự vệ, thuế chống trợ cấp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng và thuế bảo vệ môi trường. Trong trường hợp các loại hàng hóa xuất nhập khẩu không cần phải khai thuế theo từng lần phát sinh thì sẽ thực hiện theo hướng dẫn cụ thể của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ tài chính;
– Thuế tài nguyên của tổ chức được rao bán tài nguyên bị tịch thu hoặc bị bắt giữ, khai thác tài nguyên không thường xuyên đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc không thuộc trường hợp phải cấp phép theo quy định của pháp luật;
– Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên của người nộp thuế áp dụng theo phương pháp trực tiếp dựa trên giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng và dựa trên tỷ lệ doanh thu theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, ngoại trừ trường hợp người nộp thuế trong tháng phát sinh nhiều lần thì sẽ được kê khai thuế theo tháng tại cơ quan thuế;
– Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản của người nộp thuế áp dụng theo phương pháp tỷ lệ dựa trên doanh thu theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
– Thuế thu nhập cá nhân do cá nhân trực tiếp khai thuế hoặc thuế thu nhập cá nhân do tổ chức/cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn, thu nhập từ hoạt động đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng từ nước ngoài, thu nhập từ nhận thừa kế, thu nhập từ nhận quà tặng.
Như vậy, theo điều luật phân tích nêu trên, khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư vốn trực tiếp của cá nhân, cá nhân đó có thể trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế hoặc có thể khai thuế thông qua tổ chức/cá nhân khai thuế thay, và vấn đề kê khai thuế thu nhập cá nhân phát sinh từ hoạt động đầu tưvốn trực tiếp sẽ cần phải kê khai thuế theo từng lần phát sinh.
2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập từ đầu tư vốn trực tiếp:
Căn cứ theo quy định tại Điều 44 của Luật quản lý thuế năm 2019 có quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Theo đó:
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế kê khai theo tháng, loại thuế kê khai theo quý sẽ được xác định như sau: Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp thuế kê khai theo tháng và nộp theo tháng, hoặc chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp kê khai thuế và nộp thuế theo quý;
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế của kỳ tính thuế theo năm sẽ được xác định cụ thể như sau:
+ Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 được tính kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc kết thúc năm tài chính đối với thành phần hồ sơ quyết toán thuế theo năm, chậm nhất được xác định là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với thành phần hồ sơ kê khai thuế theo năm;
+ Chậm nhất được xác định là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 được tính kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với thành phần hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của các cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế;
+ Chậm nhất được xác định là ngày 15/12 của năm trước liền kề đối với thành phần hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, trường hợp hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp thành phần hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất được xác định là 10 ngày được tính kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
– Thời hạn nộp thành phần hồ sơ khai thuế đối với loại thuế kê khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ nộp thuế sẽ được xác định chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế;
– Thời hạn nộp thành phần hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất được xác định là ngày thứ 45 được tính kể từ ngày xảy ra sự kiện.
Theo điều luật phân tích nêu trên, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động đầu tưvốn sẽ được xác định chậm nhất là ngày thứ 10 được tính kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ nộp thuế, vì thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư vốn là loại thuế kê khai theo từng lần phát sinh căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 8 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Quản lý thuế.
3. Hồ sơ khai thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn trực tiếp khai thuế?
Căn cứ theo quy định tại Phụ lục I Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Quản lý thuế, có quy định cụ thể về thành phần hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn. Bao gồm:
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu do pháp luật quy định;
– Giấy tờ, tài liệu xác định chị giá vốn góp dựa trên sổ sách kế toán, trong trường hợp vốn góp do mua lại thì bắt buộc phải có hợp đồng chuyển nhượng khi mua;
– Các loại chứng từ chứng minh chi phí liên quan đến việc xác định thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn căn cứ theo quy định tại Phụ lục I Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Quản lý thuế.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Quản lý thuế 2019;
– Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Quản lý thuế;
– Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
– Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
– Thông tư 13/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
THAM KHẢO THÊM: