Thủ tục kê biên tài sản đang tranh chấp khi khởi kiện ở tòa án là biện pháp nhằm đảm bảo cho việc thi hành án sau khi có bản án của tòa. Những quy định của pháp luật chỉnh về vấn để này như thế nào. Bài viết này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu những quy định của pháp luật về vấn đề trên.
Mục lục bài viết
1. Kê biên là gì?
Kê biên tài sản là biện pháp cưỡng chế nhà nước được áp dụng đối với bị can, bị cáo mà theo quy định của Bộ luật hình sự có thể bị phạt tiền cũng như đối với người phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại dân sự do Tòa án, Chấp hành viên tiến hành để kê khai, ghi lại từng loại tài sản, giao cho chủ tài sản hoặc thân nhân bảo quản, cấm việc tẩu tán, phá hủy nhằm bảo đảm cho việc xét xử, thi hành bản án và các quyết định của cơ quan nhà nước được thuận lợi, đúng pháp luật.
Trong lĩnh vực Tố tụng Dân sự thì kê biên tài sản là một trong những biện pháp khẩn cấp tạm thời mà pháp luật cho phép thực hiện để ngăn cản những hành vi trái pháp luật đối với tài sản trong quá trình giải quyết tranh chấp.
Theo quy định tại Điều 114 BLTTDS 2015 về các biện pháp khẩn cấp tạm thời:
– Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
– Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
– Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm.
– Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
– Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt
– Kê biên tài sản đang tranh chấp.
– Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
– Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
– Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.
– Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.
– Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.
– Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.
– Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.
– Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.
– Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.
– Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
Trong quá trình giải quyết tranh chấp dân sự tại Tòa án thì việc kê biên tài sản là một trong những biện pháp khẩn cấp tạm thời để ngăn người đang giữ tài sản có các hành vi tẩu, hủy hoại tài sản.
Cùng với đó, sau khi có bản án, quyết định của tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật. Cơ quan thi hành án thực hiện các thủ tục kê biên tài sản để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán của các bên được nêu trong bản án, quyết định của Tòa.
2. Ai là người có quyền kê biên tài sản?
Theo quy định tại khoản 6 Điều 114 và Điều 120 BLTTDS 2015 thì hành vi kê biên tài sản là một trong những biện pháp khẩn cấp tạm thời mà tòa án có thể áp dụng trong quá trình giải quyết tranh chấp dân sự.
Việc áp dụng biện pháp kê biên tài sản được thực hiện khi Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự có yêu cầu để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án theo quy định tại Điều 111 BLTTDS 2015
Thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời Kê biên tài sản đang tranh chấp thuộc về Thẩm phán thụ lý giải quyết vụ án trước khi mở phiên tòa. Còn việc quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời Kê biên tài sản đang tranh chấp tại phiên tòa thì do Hội đồng xét xử quyết định căn cứ Điều 112 BLTTDS.
Trong giai đoạn thi hành án sau khi đã có bản án của Tòa án. Thẩm quyền ra quyết định thi hành án kê biên tài sản thuộc về thủ trưởng cơ quan thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật THADS sửa đổi bổ sung năm 2014.
3. Thủ tục kê biên tài sản đang tranh chấp khi khởi kiện ở Tòa án:
Như đã trình bày phía trên, Việc kê biên tài sản đang tranh chấp khi khởi kiện ở tòa án được thực hiện khi có yêu cầu của các đương sự để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án theo quy định tại Điều 111 BLTTDS 2015.
Người yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp kê biên tài sản đang tranh chấp phải nộp cho Tòa án chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Tòa án ấn định nhưng phải tương đương với tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh do hậu quả của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng để bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và ngăn ngừa sự lạm dụng quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời từ phía người có quyền yêu cầu theo quy định tại Điều 136 BLTTDS 2015.
Trình tự thủ tục Kê biên tài sản đang tranh chấp theo quy định tại khoản 6 Điều 114, Điều 133 BLTTDS 2015 được thực hiện như sau:
Bước 1: Nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản thì đương sự có thể làm đơn yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Bước 2: Tòa án xem xét đơn yêu cầu của đương sự về việc áp dụng biện pháp kê biên tài sản.
Bước 3: Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi xem xét thấy việc áp dụng biện pháp kê biên tài sản là phù hợp, phục vụ cho quá trình giải quyết vụ án và thi hành án sau này.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 140 BLTTDS 2015 thì bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời kê biên tài sản có quyền khiếu nại tới Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc việc Thẩm phán không quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Việc tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời sẽ giúp ngăn chặn việc hủy hoại, tẩu tán tài sản, qua đó bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự và tạo thuận lợi cho quá trình thi hành án sau này.
4. Quy định về kê biên tài sản:
Theo quy định mới, tài sản đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn, khẩn cấp tạm thời, bảo đảm thi hành án, cưỡng chế thi hành án mà phát sinh các giao dịch liên quan thì tài sản đó bị kê biên, xử lý để thi hành án.
Chấp hành viên có văn bản yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch đối với tài sản đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch đối với tài sản đó.
Trường hợp có giao dịch về tài sản mà người phải thi hành án không sử dụng toàn bộ khoản tiền thu được từ giao dịch đó để thi hành án và không còn tài sản khác hoặc có tài sản khác nhưng không đủ để bảo đảm nghĩa vụ thi hành án thì xử lý như sau:
Trường hợp có giao dịch về tài sản nhưng chưa hoàn thành việc chuyển quyền sở hữu, sử dụng thì chấp hành viên tiến hành kê biên, xử lý tài sản theo quy định.
Khi kê biên tài sản, nếu có tranh chấp thì chấp hành viên thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật THADS.
Trường hợp cần tuyên bố giao dịch vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật THADS.
Trường hợp có giao dịch về tài sản nhưng đã hoàn thành việc chuyển quyền sở hữu, sử dụng thì chấp hành viên không kê biên tài sản mà thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật THADS.
Đồng thời, chấp hành viên có văn bản thông báo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để phối hợp tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.
Việc xử lý tài sản được thực hiện theo quyết định của tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp có các giao dịch khác liên quan đến tài sản mà không chuyển giao quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất cho người khác thì chấp hành viên kê biên, xử lý tài sản để thi hành án.
Quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia giao dịch được thực hiện theo quy định pháp luật về dân sự và các quy định của pháp luật có liên quan.
Trường hợp người phải thi hành án tự nguyện giao tài sản để thi hành nghĩa vụ trả tiền thì chấp hành viên lập biên bản về việc tự nguyện giao tài sản.
Biên bản này là cơ sở để chấp hành viên giao tài sản theo thỏa thuận hoặc tổ chức việc định giá, bán tài sản và xác định thứ tự ưu tiên thanh toán.
Chi phí định giá, bán tài sản và các chi phí cần thiết khác do người phải thi hành án chịu.
Trường hợp đương sự tự nguyện giao nhà ở là tài sản duy nhất nhưng số tiền thu được không đủ để thanh toán các nghĩa vụ thi hành án mà người phải thi hành án không còn đủ tiền để thuê nhà ở hoặc tạo lập nơi ở mới thì chấp hành viên thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 115 Luật THADS.
*Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
–
– Luật Thi hành án dân sự năm 2019;
– Nghị định 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của