Bảo hiểm là một trong những lĩnh vực xuất hiện khá sớm ở các quốc gia trên thế giới. Hợp đồng bảo hiểm ràng buộc các bên trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ. Trong một số trường hợp, pháp luật cho phép một trong hai bên hủy bỏ hợp đồng. Vậy hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm là gì?
Mục lục bài viết
1. Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm là gì?
Khái niệm về hợp đồng bảo hiểm được ghi nhận tại khoản 1, Điều 12 Luật Kinh doanh bảo hiểm, theo đó: “Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.“. Cách giải thích này mang đúng bản chất của hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự, cùng với đặc điểm trong lĩnh vực bảo hiểm.
Hủy bỏ hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự,
Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm là:
Hủy bỏ – việc người được bảo hiểm hoặc công ty bảo hiểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm hoặc trái phiếu trước khi hết hạn. Điều khoản hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm yêu cầu công ty bảo hiểm phải thông báo trước cho người được bảo hiểm (thường là 30 ngày) về việc hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm và quy định cách thức mà mọi khoản phí bảo hiểm chưa hưởng sẽ được hoàn trả.
Đối với tái bảo hiểm, việc hủy bỏ được sử dụng trong các trường hợp sau: (1) Cơ sở chi phí có nghĩa là trách nhiệm của nhà tái bảo hiểm theo các hợp đồng có hiệu lực theo hiệp ước trước ngày hủy bỏ hiệp ước đó sẽ tiếp tục cho đến ngày hết hạn của mỗi hợp đồng. (2) Cơ sở cắt giảm có nghĩa là trách nhiệm của nhà tái bảo hiểm theo các hợp đồng có hiệu lực theo hiệp ước trước ngày hủy bỏ hiệp ước đó sẽ chấm dứt đối với những tổn thất do tai nạn xảy ra vào và sau ngày hủy bỏ nói trên. Thông thường nhà tái bảo hiểm sẽ trả lại cho công ty danh mục phí bảo hiểm chưa thực hiện, trừ khi hiệp ước được viết trên cơ sở phí bảo hiểm kiếm được.
Bạn có thể hủy bỏ bảo hiểm bất cứ lúc nào? Có một khoản phí hủy bỏ? Câu trả lời ngắn gọn là có và có. Có, bạn có thể hủy hợp đồng bảo hiểm của mình bất cứ lúc nào. Nhưng có, sẽ có phí hủy nếu bạn hủy hợp đồng sớm. Có thể có nhiều sự nhầm lẫn về điều gì sẽ xảy ra khi bạn hủy hợp đồng bảo hiểm sớm (tức là trước ngày hết hạn / gia hạn hợp đồng) và cách tính phí hủy theo tỷ lệ ngắn hạn.
2. Việc hủy bỏ bảo hiểm hoạt động như thế nào?
Để hiểu cách hủy bảo hiểm hoạt động, trước tiên bạn cần hiểu cách thức hoạt động của phí bảo hiểm và sự khác biệt giữa hủy bảo hiểm “tỷ lệ ngắn” và “tỷ lệ”, trong đó:
– Nếu một hợp đồng bị hủy bỏ “tỷ giá ngắn”, bạn nợ công ty bảo hiểm của mình khoản phí bảo hiểm đã kiếm được trong thời gian hợp đồng có hiệu lực cộng với phí hủy bỏ theo tỷ lệ ngắn. Hợp đồng bị hủy bỏ theo tỷ lệ ngắn khi bên được bảo hiểm hoặc khách hàng quyết định hủy hợp đồng sớm và vi phạm các điều khoản của hợp đồng bảo hiểm.
– Các hợp đồng được hủy bỏ theo tỷ lệ khi công ty bảo hiểm hủy hợp đồng. Có một số lý do tại sao điều này có thể xảy ra, nhưng thường là do những thay đổi lớn trong hoàn cảnh của bên được bảo hiểm (ví dụ: nếu bạn bắt đầu sử dụng xe tải của mình cho mục đích kinh doanh và công ty bảo hiểm của bạn không viết bảo hiểm thương mại, họ có thể hủy bỏ chính sách). Trong trường hợp này, một khoản hoàn trả đầy đủ được thực hiện cho bất kỳ “khoản phí bảo hiểm nào chưa được hưởng”. Số tiền thanh toán cho thời gian chính sách có hiệu lực tỷ lệ với thời gian còn lại của hợp đồng. Vì vậy, nếu người được bảo hiểm 6 tháng tham gia hợp đồng 12 tháng, họ sẽ được hoàn lại một nửa phí bảo hiểm nếu họ đã đóng đủ phí bảo hiểm khi họ thiết lập hợp đồng.
Tất cả các hợp đồng bảo hiểm tiêu chuẩn đều có thời hạn hoặc thời hạn hợp đồng 12 tháng (một năm). Điều này có nghĩa là khi bạn thiết lập một hợp đồng bảo hiểm, bạn đang ký một hợp đồng dài một năm với công ty bảo hiểm của bạn. Công ty bảo hiểm của bạn đồng ý bảo hiểm cho bạn trong một năm, và bạn đồng ý trả cho công ty bảo hiểm của bạn cho một năm bảo hiểm.
Giá bạn phải trả cho hợp đồng bảo hiểm của mình được gọi là phí bảo hiểm. Phí bảo hiểm luôn được tính là số tiền còn nợ trong một năm bảo hiểm. Công ty bảo hiểm hoặc công ty môi giới của bạn có thể tài trợ phí bảo hiểm cho bạn để bạn có thể thanh toán hàng tháng, nhưng bạn vẫn đang ký hợp đồng kéo dài một năm và đồng ý thanh toán cho đủ năm bảo hiểm. Nếu bạn hủy hợp đồng bảo hiểm của mình trước khi hợp đồng dài một năm kết thúc, công ty bảo hiểm của bạn thường sẽ hủy hợp đồng “tỷ giá ngắn” và tính phí phạt hủy bỏ theo tỷ lệ ngắn.
3. Phân tích những trường hợp được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm:
Các trường hợp hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm không được quy định trong các văn bản pháp luật Việt Nam về lĩnh vực bảo hiểm, sự điều chỉnh của pháp luật đối với hợp đồng này cũng dựa trên Bộ luật dân sự, tuy nhiên, hợp đồng bảo hiểm thực sự có những đặc trưng riêng, mà việc áp dụng đó đôi khi chưa thực sự hợp lý và cần thiết. Hơn nữa, hợp đồng bảo hiểm có nhiều loại, bao gồm hợp đồng bảo hiểm con người; hợp đồng bảo hiểm tài sản; hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự, theo đó, mỗi loại hợp đồng sẽ có các trường hợp hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm riêng. Nhưng phải nói rằng, thực tế hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm ít khi xảy ra.
Trong Luật kinh doanh bảo hiểm, tại Khoản 2, Điều 34 có quy định rằng: “Trong trường hợp bên mua bảo hiểm thông báo sai tuổi của người được bảo hiểm, nhưng tuổi đúng của người được bảo hiểm không thuộc nhóm tuổi có thể được bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm và hoàn trả số phí bảo hiểm đã đóng cho bên mua bảo hiểm sau khi đã trừ các chi phí hợp lý có liên quan. Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ hai năm trở lên thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm.“. Đây là quy định duy nhất về trường hợp hủy bỏ hợp đồng đối với bảo hiểm nhân thọ và quyền hủy bỏ thuộc về doanh nghiệp bảo hiểm mà không phải là người mua bảo hiểm. Bản thân người mua bảo hiểm khi hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm thực sự phải gánh chịu rất nhiều các bất lợi, vì vậy hầu như ít người mua bảo hiểm đề nghị hủy bỏ hợp đồng.
Trước đây, tại
Phải chăng, các quy định về các trường hợp hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đang thiếu sót trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bởi dù sao đó cũng xuất phát từ tính đặc thù trong lĩnh vực. Tuy nhiên, cho đến hiện nay, các quy định của Bộ luật dân sự với tư cách là “luật chung” có thể áp dụng hiệu quả, đặc biệt là đối với trường hợp hủy bỏ hợp đồng được quy định tại Điều 423, bao gồm: Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận; Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng; Trường hợp khác do luật quy định.
Cần chú ý rằng, việc hủy bỏ hợp đồng mà tác giả đang muốn hướng tới là việc hủy bỏ hợp đồng mà không phải bồi thường thiệt hại theo đúng tinh thần cho rằng hủy bỏ hợp đồng là chế tài mà pháp luật trao cho người có quyền, lợi ích bị ảnh hưởng từ hành vi vi phạm của bên còn lại.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
–