Nguyên tắc trả lương cho người lao động? Hình thức trả lương? Làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần, được tính lương thế nào?
Vần đề tiền lương luôn là mối quan tâm hàng đầu của hầu hết người lao động trong các doanh nghiệp cũng như chính chủ sở hữu các doanh nghiệp đó. Lương có sức hút và có tác động to lớn đến sự cống hiến và vai trò của mỗi nhân viên bởi tiền lương là nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu của đại bộ phận người lao động và gia đình họ. Việc làm thêm giờ không còn xa lạ đối với các doanh nghiệp. Để đảm bảo quyền lợi của người lao động pháp luật nước ta đã ban hành các quy định cụ thể về chế độ lương đối với người lao động làm thêm giờ. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu quy định về làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần, được tính lương thế nào?
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
1. Nguyên tắc trả lương cho người lao động:
Việc trả lương cho người lao động cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
– Thứ nhất: Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động theo hợp đồng đã ký trước đó. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
– Thứ hai: Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.
Như vậy, pháp luật quy định việc trả lương cho người lao động được thực hiện theo ba nguyên tắc: trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
Trả lương trực tiếp được hiểu như sau:
+ Các chủ thể là người trả lương cho người lao động là người sử dụng lao động hoặc người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm chính trong việc trả lương cho người lao động theo quy định pháp luật.
+ Người được nhận lương sẽ là người lao động theo
Mức tiền lương trả cho người lao động được quy định trong hợp đồng lao động và các quy định nội bộ của doanh nghiệp phải đầy đủ:
Ngoài những khoản người lao động phải đóng góp theo quy định của pháp luật như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, thuế thu nhập cá nhân… còn lại người sử dụng lao động có nghĩa vụ thanh toán đủ cho người lao động khi họ hoàn thành công việc, nghĩa vụ lao động của mình. Theo quy định pháp luật, người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ vào tiền lương của người lao động không quá 30% tiền lương hàng tháng (so với mức tiền lương sau khi đã khấu trừ tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và thuế thu nhập cá nhân của người lao động).
Hiện nay, trong thực tiễn có nhiều trường hợp người sử dụng lao động trừ toàn bộ tiền lương của người lao động để thanh toán nghĩa vụ. Tuy nhiên, do tâm lý sợ mất việc làm hoặc trù dập nên người lao động không dám khiếu nại, tố cáo, còn Ban chấp hành công đoàn lại không có thông tin hoặc không có phản ứng với người sử dụng lao động.
Thời hạn trả lương:
Căn cứ vào tính chất công việc và hình thức trả lương mà người sử dụng lao động đã lựa chọn thì người sử dụng lao động phải tôn trọng và trả lương cho người lao động đúng thời hạn mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động hoặc theo đúng thời hạn người sử dụng lao động đã quy định phù hợp với quy định của pháp luật. Các trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn thì không được trả chậm quá 01 tháng và phải vừa thêm cho người lao động do trả chậm tiền lương như sau:
+ Nếu thời gian trả lương chậm dưới 15 ngày thì không phải trả thêm theo quy định pháp luật.
+ Nếu thời gian trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương. Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không quy định trần lãi suất thì được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của ngân hàng thương mại, nơi người sử dụng lao động mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả lương.
2. Hình thức trả lương:
Kể từ khi
– Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
– Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.
Như vậy, có ba hình thức trả lương cho người lao động và lương phải được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng, cụ thể như sau:
Trả lương theo thời gian: Đây là một hình thức trả lương mà người trả lương sẽ căn cứ vào thời gian làm việc của người lao động. Thời gian làm việc của người lao động bao gồm thời gian thực tế làm việc và thời gian được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật hoặc theo thoả thuận của hai bên. Lương theo thời gian bao gồm các loại cụ thể như sau: lương năm, lương tháng, lương tuần, lương ngày và lương giờ.
Trả lương theo sản phẩm: Đây là hình thức trả lương căn cứ vào số lượng và chất lượng sản phẩm mà người lao động làm ra. Để thực hiện trả lương theo sản phẩm, người sử dụng lao động phải xây dựng định mức khoán sản phẩm cho người lao động trong một đơn vị thời gian nhất định và xác định đơn giá tiền lương trên một đơn vị sản phẩm. Đối với hình thức này thì tiền lương của người lao động sẽ phụ thuộc trực tiếp vào số lượng sản phẩm mà họ đã sản xuất ra, được người sử dụng lao động chấp nhận và đơn giá tiền lương mà người sử dụng lao động áp dụng cho loại sản phẩm đó. Tiền lương theo sản phẩm cũng được trả theo định kì thời gian, thông thường là theo tháng làm việc của người lao động.
Lương khoán: Đây là hình thức người sử dụng lao động trả lương cho người lao động mà căn cứ vào khối lượng và chất lượng công việc khoán mà người lao động thực hiện. Lương khoán cơ bản cũng là một trong những hình thức cụ thể của trả lương theo sản phẩm. Hình thức trả lương khoán được quy định này áp dụng cho những công việc không thể giao từng chi tiết, từng bộ phận hoặc nếu giao từng chi tiết từng bộ phận sẽ không hiệu quả mà phải giao toàn bộ khối lượng công việc với những yêu cầu cụ thể về chất lượng cho người lao động thực hiện trong một thời gian nhất định. Ngoài ra, cần lưu ý rằng, người sử dụng lao động trong quá trình trả lương cho người lao động có thể thay đổi hình thức trả lương thì phải báo trước cho người lao động ít nhất 10 ngày.
3. Làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần, được tính lương thế nào?
Căn cứ Điều 111 Bộ Luật lao động năm 2019 quy định về chế độ nghỉ hằng tuần của người lao động như sau:
– Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
– Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
– Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì người lao động có quyền được nghỉ ít nhất 1 ngày trong tuần và trong trường hợp của bạn nếu doanh nghiệp trả lương theo ngày công thì ngày nghỉ 1 ngày trong tuần thì doanh nghiệp không phải trả lương theo thang lương cơ bản cho người lao động nếu không có thoả thuận từ trước hoặc không thuộc trường hợp làm thêm vào ngày nghỉ theo quy định của pháp luật hoặc trùng vào lịch nghỉ lễ, tết theo quy định tại Điều 115 Bộ luật lao động năm 2019.
Ngoài ra, nếu trong ngày nghỉ đó nếu bạn đi làm thì sẽ được hưởng lương theo quy định tại Điều 98 Bộ Luật lao động năm 2019 có quy định về làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:
– Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm cụ thể như sau:
+ Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%.
+ Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%.
+ Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
– Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
– Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
Như vậy, theo quy định hiện hành, người lao động đi làm vào ngày nghỉ hằng tuần sẽ được tính theo lương làm thêm giờ. Do đó, nếu có lịch nghỉ mà người lao động vẫn đi làm vào những ngày này thì sẽ được hưởng mức lương cụ thể như sau:
Mức lương khi đi làm vào ngày nghỉ hằng tuần:
– Tiền lương làm việc ban ngày = 200% x Đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm.
– Tiền lương làm việc ban đêm = 270% x Đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm.
Mức lương khi đi làm vào ngày nghỉ hằng tuần trùng ngày nghỉ lễ, Tết:
Theo hướng dẫn cụ thể được quy định tại khoản 3 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ, người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, Tết trùng ngày nghỉ hằng tuần thì được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, Tết. Chính bởi vì vậy, nếu đi làm vào ngày nghỉ mà ngày nghỉ đó lại trùng nghỉ lễ, người lao động sẽ được trả theo lương làm thêm vào ngày lễ.
Như vậy, trường hợp này, người lao động được hưởng lương như sau:
– Tiền lương làm ban ngày = 300% x Đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm. (Nếu tính cả tiền lương ngày lễ, người lao động được hưởng ít nhất 400% lương của ngày làm việc bình thường).
– Tiền lương làm việc ban đêm = 390% x Đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm. (Nếu tính cả tiền lương ngày lễ, người lao động được hưởng ít nhất 490% lương của ngày làm việc bình thường).