Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động. Vậy quy trình xử lý tại nạn lao động đúng quy định được thực hiện như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động:
– Trường hợp 1: xảy ra tai nạn lao động ở ngay tại nơi làm việc
Điểm a khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định khi xảy ra tai nạn lao động tại nơi làm việc thì người bị tai nạn lao động hoặc là người biết sự việc phải báo ngay cho người phụ trách trực tiếp, cho người sử dụng lao động biết để kịp thời có những biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả xảy ra. Khi đó thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho chính người lao động bị tai nạn lao động.
– Trường hợp 2: tai nạn lao động làm chết người hoặc là bị thương nặng đối với người lao động làm việc mà không theo
Khi xảy ra tai nạn lao động làm chết người hoặc là bị thương nặng đối với những người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động thì khi đó gia đình nạn nhân hoặc là người phát hiện sẽ phải có trách nhiệm khai báo ngay với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mà đã xảy ra tai nạn lao động để kịp thời có những biện pháp xử lý.
2. Giữ nguyên hiện trường của vụ tai nạn lao động nặng hoặc chết người:
Giữ nguyên hiện trường vụ tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng là một trong các trách nhiệm của người sử dụng lao động của cơ sở xảy ra tai nạn lao động, nguyên tắc giữ nguyên hiện trường được thực hiện như sau:
– Trường hợp phải cấp cứu người bị nạn, ngăn chặn những rủi ro, thiệt hại mà có thể xảy ra cho những người khác mà làm xáo trộn hiện trường thì khi đó người sử dụng lao động của chính cơ sở xảy ra tai nạn lao động sẽ phải có trách nhiệm thực hiện vẽ lại sơ đồ hiện trường, lập biên bản, chụp ảnh, quay phim hiện trường (nếu có thể);
– Chỉ được xóa bỏ hiện trường và mai táng tử thi (nếu như có) sau khi mà đã hoàn thành các bước điều tra tai nạn lao động và đã được sự đồng ý bằng văn bản của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh hoặc cơ quan công an.
3. Thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động:
Căn cứ Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì việc Thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động được thực hiện như sau:
– Người sử dụng lao động có trách nhiệm thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở để thực hiện việc tiến hành điều tra tai nạn lao động làm bị thương nhẹ, tai nạn lao động làm bị thương nặng đối với một người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của chính mình. Thành phần Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở bao gồm có người sử dụng lao động hoặc là có người đại diện được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản làm Trưởng đoàn và có các thành viên là đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc là có đại diện tập thể người lao động khi mà chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở, có người làm công tác an toàn lao động, có người làm công tác y tế và một số thành viên khác. Trường hợp tai nạn lao động mà làm bị thương nặng một người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động thì khi đó Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã xảy ra tai nạn lao động phải lập biên bản ghi nhận sự việc và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra tai nạn.
– Cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh có trách nhiệm thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh để tiến hành việc điều tra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động làm bị thương nặng mà từ hai người lao động trở lên, kể cả là người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động.
– Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trung ương để tiến hành điều tra các vụ tai nạn lao động khi mà có xét thấy tính chất nghiêm trọng của vụ tai nạn lao động hoặc mức độ phức tạp của việc điều tra tai nạn lao động đã vượt quá khả năng xử lý của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh. Thành phần của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trung ương gồm có đại diện Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và có đại diện Bộ Y tế, đại diện Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và một số thành viên khác.
Thời hạn điều tra tai nạn lao động được quy định như sau (được tính từ thời điểm nhận tin báo, khai báo tai nạn lao động cho đến khi mà công bố biên bản điều tra tai nạn lao động):
– Không quá 04 ngày đối với tai nạn lao động mà làm bị thương nhẹ người lao động;
– Không quá 07 ngày đối với tai nạn lao động mà làm bị thương nặng một người lao động;
– Không quá 20 ngày đối với tai nạn lao động mà làm bị thương nặng từ hai người lao động trở lên;
– Không quá 30 ngày đối với tai nạn lao động mà làm chết người;
– Không quá 60 ngày đối với tai nạn lao động cần phải giám định kỹ thuật hoặc là giám định pháp y.
– Trường hợp các vụ tai nạn có dấu hiệu tội phạm do cơ quan điều tra tiến hành điều tra nhưng sau đó đã ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự thì khi đó thời hạn điều tra được tính từ khi Đoàn điều tra tai nạn lao động đã nhận được đầy đủ tài liệu, đồ vật, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn.
4. Những thủ tục sau khi đã có kết luận điều tra tai nạn lao động:
– Người sử dụng lao động thông báo đầy đủ những thông tin có liên quan về tai nạn lao động tới tất cả người lao động thuộc đơn vị mình.
– Hoàn chỉnh về hồ sơ và lưu trữ hồ sơ tai nạn lao động cho người lao động. Hồ sơ vụ tai nạn lao động bao gồm có bản chính hoặc bản sao của các tài liệu sau:
+ Biên bản về khám nghiệm hiện trường (nếu có).
+ Sơ đồ của hiện trường.
+ Ảnh của hiện trường, ảnh nạn nhân.
+ Biên bản về khám nghiệm tử thi/khám nghiệm thương tích.
+ Biên bản về giám định kỹ thuật, pháp y, kết luận giám định tư pháp (nếu có);
+ Biên bản về lấy lời khai.
+ Biên bản về điều tra tai nạn lao động.
+ Biên bản về cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động.
+ Giấy chứng thương (nếu như có).
+ Giấy ra viện (nếu như có).
– Thanh toán các chi phí phục vụ cho điều tra tai nạn lao động:
+ Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm chi trả các chi phí bao gồm có:
++ Chi phí dựng lại hiện trường;
++ Chi phí chụp, in, phóng ảnh hiện trường và nạn nhân;
++ Chi phí trưng cầu giám định kỹ thuật, giám định pháp y (khi cần thiết);
++ Chi phí khám nghiệm tử thi;
++ Chi phí in ấn các tài liệu liên quan đến vụ tai nạn lao động;
++ Chi phí phương tiện đi lại tại nơi xảy ra tai nạn lao động phục vụ quá trình điều tra tai nạn lao động;
++ Chi phí tổ chức cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động;
+ Cơ quan có thẩm quyền điều tra tai nạn lao động, cơ quan cử người tham gia điều tra tai nạn lao động sẽ phải chi trả các khoản công tác phí cho người tham gia theo các quy định của pháp luật của thành viên Đoàn điều tra tai nạn lao động;
+ Chi phí hợp lý liên quan đến điều tra tai nạn lao động của người lao động làm việc mà không theo hợp đồng lao động do chính Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều tra tai nạn lao động chi trả, hạch toán.
– Chi trả tiền bồi thường, trợ cấp cho người bị tai nạn lao động: người lao động bị tai nạn lao động sẽ được trả đủ tiền lương trong thời gian nghỉ điều trị, phục hồi những chức năng lao động, được bồi thường tương ứng với tỷ lệ suy giảm khả năng lao động.
– Hướng dẫn, giới thiệu co người lao động giám định sức khỏe: sau khi vết thương tai nạn lao động đã được điều trị ổn định, người sử dụng lao động sẽ giới thiệu để người lao động được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động.
– Giải quyết hậu quả tai nạn lao động: Người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện những biện pháp khắc phục và giải quyết hậu quả do tai nạn lao động; rút kinh nghiệm; thực hiện và báo cáo về kết quả thực hiện các kiến nghị ghi trong biên bản điều tra tai nạn lao động; xử lý người có lỗi.
– Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe người lao động: Khi người lao động đã trở lại làm việc, người sử dụng lao động phải sắp xếp những công việc phù hợp với sức khỏe của người lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.