Hồ sơ xin hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ mới nhất năm 2021. Hồ sơ xin hưởng chế độ thai sản cho lao động trong trường hợp đang trong thời gian lao động hoặc đã nghỉ việc mới nhất 2021.
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về hồ sơ xin hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật bảo hiểm xã hội khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Chế độ bảo hiểm thai sản là một trong các chính sách xã hội tạo điều kiện cho lao động nữ thực hiện thiên chức làm mẹ cũng như thực hiện tốt công tác xã hội. Đây có thể nói là chế độ đặc thù bao gồm các quy định của Nhà nước nhằm bảo hiểm thu nhập và bảo đảm sức khỏe cho người lao động nữ nói riêng khi mang thai, sinh con và người lao động nói chung khi nuôi con sơ sinh.
Đầu tiên để được hưởng chế độ thai sản lao động nữ cần đáp ứng được điều kiện sau: đóng đủ từ 06 tháng bảo hiểm xã hội trong 12 tháng trước sinh hoặc nhận nuôi con nuôi; trong trường hợp nghỉ dưỡng thai theo chỉ định của bệnh viện thì phải có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên và từ đủ 3 tháng trở lên trong 12 tháng trước sinh.
Khi có đủ điều kiện thì lao động nữ cần chuẩn bị hồ sơ để được hưởng chế độ thai sản và trong tùy mỗi trường hợp thì hồ sơ yêu cầu hưởng sẽ là khác nhau. Ví dụ như: đang trong thời gian làm việc và đã nghỉ việc hồ sơ khác nhau, hưởng khám thai, sinh con, nhận nuôi con nuôi,… mỗi trường hợp lại cần chuẩn bị hồ sơ khác nhau.
Tư vấn hồ sơ và các giấy tờ cần thiết để hưởng bảo hiểm thai sản mới nhất: 1900.6568
Mục lục bài viết
- 1 1. Lao động nữ hưởng chế độ thai sản khác nhau thì sẽ cần chuẩn bị hồ sơ khác nhau
- 2 2. Khi người lao động trong thời gian làm việc và hết thời gian làm việc
- 3 3. Cần làm gì để nhận chế độ thai sản?
- 4 4. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
- 5 5. Hưởng chế độ thai sản theo quy định hiện hành
- 6 6.Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con
- 7 7. Nghỉ không hưởng lương có được hưởng chế độ thai sản không?
1. Lao động nữ hưởng chế độ thai sản khác nhau thì sẽ cần chuẩn bị hồ sơ khác nhau
Dựa vào Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 9 Quyết định 636/QĐ-BHXH thì lao động nữ cần chuẩn bị giấy tờ như sau:
Thứ nhất, Đối với lao động nữ (bao gồm lao động nữ mang thai hộ) đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai cần chuẩn bị một trong giấy tờ:
Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú
Bản chính giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH đối với trường hợp điều trị ngoại trú (theo mẫu ban hành tại phụ lục số 12 kèm Thông tư 14/2016/TT-BYT)
Thứ hai, đối với lao động nữ đang đóng bảo hiểm xã hội sinh con hoặc đối với chồng, người nuôi dưỡng trong trường hợp người mẹ chết hoặc con chết sau khi sinh hoặc người mẹ gặp rủi ro sau khi sinh không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con chuẩn bị giấy tờ gồm:
+ Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
+ Có thêm giấy tờ khác trong trường hợp:
Trường hợp con chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
Trường hợp mẹ chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của mẹ;
Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai trong trường hợp lao động nữ khi mang thai phải nghỉ việc dưỡng thai (mẫu và thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế);
Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con trong trường hợp người mẹ sau khi sinh con không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con (mẫu và thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế).
Thứ ba, đối với lao động nữ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi lập hồ sơ hưởng chế độ thai sản gồm:
+ Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
Thứ tư, đối với lao động nữ mang thai hộ khi sinh con (bên mang thai hộ), hồ sơ hưởng chế độ thai sản gồm:
+ Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
+ Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của
+ Văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.
+ Có thêm giấy tờ khác trong các trường hợp sau:
Trường hợp con chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của lao động nữ mang thai hộ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sau khi sinh bị chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử;
Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền trong trường hợp lao động nữ khi mang thai hộ phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền (mẫu và thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế).
Thứ năm, đối với lao động nữ là người mẹ nhờ mang thai hộ (bên nhờ mang thai hộ) hồ sơ hưởng thai sản bao gồm:
+ Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
+ Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
+ Văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.
+ Ngoài ra, có thêm những loại giấy tờ khác nếu:
Trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử;
Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử;
Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ nhờ mang thai hộ không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con (mẫu và thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế).
Lao động nữ nộp hồ sơ trên đến cơ quan bảo hiểm để nhận trợ cấp thai sản là đủ? Câu trả lời là chưa, lao động nữ còn cần giấy tờ như dưới đây mới có thể hưởng chế độ thai sản:
2. Khi người lao động trong thời gian làm việc và hết thời gian làm việc
Lao động nữ đang trong thời gian làm việc thì người sử dụng lao động có trách nhiệm hỗ trợ giải quyết với cơ quan bảo hiểm xã hội để người lao động có thể được hưởng chế độ thai sản. Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập những giấy tờ dưới đây:
+ Bản chính danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản (theo mẫu C70a-HD ban hành kèm Quyết định 636/QĐ-BHXH) do người sử dụng lao động lập;
+ Danh sách người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (theo mẫu D02-TS ban hành kèm Quyết định 636/QĐ-BHXH).
Người sử dụng lao động nộp hồ sơ gồm giấy tờ trên do mình lập cộng với những giấy tờ do người lao động chuẩn bị như phần 1 tới cơ quan bảo hiểm xã hội để lao động nữ được hưởng chế độ thai sản.
Còn nếu trường hợp lao động nữ đã thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, tức không còn liên quan đến người sử dụng lao động, lúc này bên người sử dụng lao động không có trách nhiệm phải chuẩn bị những hồ sơ trên cho người lao động. Phía bên lao động nữ tự mình chuẩn bị hồ sơ như phần 1 cộng với Sổ bảo hiểm xã hội đã chốt nộp tại cơ quan bảo hiểm xã hội có thẩm quyền để được hưởng chế độ thai sản.
Như vậy, hồ sơ để lao động nữ hưởng chế độ thai sản là tất cả giấy tờ phân tích ở cả 2 phần trên.
Trên đây là những quy định mới nhất về hồ sơ xin hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ. Mọi thắc mắc hay các yêu cầu dịch vụ liên quan về bảo hiểm hãy liên hệ với Luật Dương gia để được giải đáp và hỗ trợ một cách tốt nhất. Một số dịch vụ của Luật Dương gia trong lĩnh vực này như:
+ Tư vấn Luật bảo hiểm trực tuyến miễn phí qua tổng đài 1900.6568
+ Tư vấn hoàn thiện hồ sơ hưởng thai sản sau khi nghỉ việc
+ Cung cấp các biểu mẫu hoàn thiện hồ sơ hưởng thai sản
3. Cần làm gì để nhận chế độ thai sản?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư ! Em muốn hỏi về quyền lợi hưởng bảo hiểm thai sản ạ! Em bắt đầu đóng bảo hiểm ở 1 công ty từ tháng 11 năm 2014 đến hết tháng 7 năm 2015. Hiện tại e đang mang bầu và đã nghỉ việc ở công ty. Em dự định sinh vào đầu tháng 12 năm 2015. Vậy cho em hỏi em có được hưởng bảo hiểm thai sản không?. Hiện nay, công ty em đóng bảo hiểm thì ở Bắc Ninh. Em đã chuyển hộ khẩu về Hưng Yên nhưng em lại đang sống trên Hà Nội. Nếu được hưởng bảo hiểm thai sản thì em cần nộp những giấy tờ gì, nộp ở đâu? Và khi nào thì em được nhận tiền bảo hiểm và nhận ở đâu ạ. Rất mong luật sư tư vấn giúp em ạ. Em xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại khoản 1, Điều 2, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đã có những quy định như sau:
“a) Người làm việc theo
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn”.
Tại Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 khi ghi nhận về điều kiện được hưởng bảo hiểm thai sản đã ghi nhận các trường hợp tại khoản 2, 3 và 4 như sau:
“2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này”.
Nếu bạn thuộc các trường hợp trên thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật này. Ngoài ra, để được hưởng chế độ này thì bạn cần làm hồ sơ. Cụ thể hồ sơ bao gồm:
– Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thai sản ( mẫu đơn xin tại cơ quan Bảo hiểm xã hội )
– Sổ bảo hiểm xã hội.
– Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con
Bạn sẽ thực hiện thủ tục này tại cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi mà công ty trước đây của bạn đã đóng hoặc nơi bạn đang đóng. Ngoài ra bạn sẽ nộp kèm theo đơn xin chuyển trợ cấp thai sản về nơi bạn đang cư trú và sinh sống trường hợp cơ quan Bảo hiểm xã hội mà bạn đang đóng khác tỉnh với nơi bạn cư trú.
Nếu bạn đã có Quyết định hưởng trợ cấp thai sản hàng tháng và đã được cơ quan Bảo hiểm xã hội làm giấy giới thiệu chuyển trợ cấp về Bảo hiểm xã hội tỉnh bạn cư trú nhận thì bạn liên hệ với Bảo hiểm xã hội huyện, thành phố nơi ghi trong Quyết định hưởng thai sản thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh mà bạn cư trú để được hướng dẫn nhận trợ cấp. (Bạn mang theo sổ Bảo hiểm xã hội và quyết địn hưởng trợ cấp thất nghiệp).
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư:1900.6568 để được giải đáp.
4. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có một vấn đề xin được hỏi ý kiến của Luật sư, mong nhận được sự giúp đỡ từ Luật sư ạ! Tôi vào làm công nhân tại một công ty tư nhân, từ tháng 8/2014. Nhưng theo công ty, vào đủ 6 tháng mới được tham gia bảo hiểm xã hội. Nhưng nhờ quen biết, tôi được tham gia sớm, tức tháng 12/2014 tôi được tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Khi đó tôi đã có thai, và hết tháng 5/2015 tôi viết đơn xin nghỉ đẻ trước 02 tháng. Tức nghỉ từ 1/6, đến 23/7/2015, tôi sinh con, Tính như vậy tôi nghỉ đẻ trước 1 tháng 23 ngày. Tôi đến công ty nộp giấy tờ để được hưởng bảo hiểm thì công ty lại trả lời tôi như sau: Do tôi quen biết nên đã được đóng trước bảo hiểm xã hội mà còn nghỉ trước 2 tháng nên không được hưởng bảo hiểm nữa. Tôi đến làm thủ tục nghỉ việc để xin sổ bảo hiểm về làm việc với công ty bảo hiểm, nhưng bên công ty trả lời, sau thời gian nghỉ thai sản mới giải quyết nghỉ việc cho tôi. Vậy theo luật sư, về phía bên tôi sai, hay là như thế nào ạ? Tôi đã đóng đủ bảo hiểm 06 tháng trước khi nghỉ đẻ, liệu trường hợp của tôi có được hưởng bảo hiểm hay không? Rất mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ từ phía Luật sư, xin cảm ơn rất nhiều!
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của “Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2021” thì:
Điều 28. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;
d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Theo quy định này và như những gì bạn trình bày thì bạn tham gia bảo hiểm từ 12/2014 đến 5/2015 và đóng tròn 6 tháng thì bạn đủ điểu kiện để hưởng chế độ thai sản.
Như bạn nói, bạn quen biết nên đã được đóng trước bảo hiểm xã hội trước, hơn nữa bạn nghỉ trước 2 tháng nên không được hưởng bảo hiểm. Việc bạn nghỉ trước nếu có căn cứ sức khỏe và thai nhi không được tốt là hợp lý vì:
Điều 157. Nghỉ thai sản
1. Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
Mặt khác, bạn đến làm thủ tục nghỉ việc để xin sổ bảo hiểm về làm việc với công ty bảo hiểm, nhưng bên công ty trả lời, sau thời gian nghỉ thai sản mới giải quyết nghỉ việc cho bạn. Việc làm này của công ty là sai vì về bản chất khi giao kết hợp đồng đối với hợp đồng từ 3 tháng trở lên sẽ được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Bạn giao kết hợp đồng từ tháng 8/2014 thì đáng lẽ ra bạn phải được tham gia bảo hiểm từ đó. Chính vì vậy công ty đang làm sai trong trường hợp của bạn.
Tóm lại, bạn nên trích dẫn luật để yêu cầu công ty chốt sổ và làm thủ tục hưởng bảo hiểm cho bạn, trong trường hợp công ty cố tình làm sai thì bạn có thể yêu cầu lên công đoàn công ty hoặc làm đơn lên phòng lao động thương binh xã hội.
5. Hưởng chế độ thai sản theo quy định hiện hành
Tóm tắt câu hỏi:
Em đã đóng BHXH từ tháng 2/2015 đến tháng 4/2015 ở công ty cũ sau đó nghỉ làm việc và không đóng. Sau đó 4/2016 em đóng bảo hiểm xã hội tiếp ở công ty mới. Hiện tại dự kiến sinh của em là 11/2016. Vậy nếu em đóng bảo hiểm từ tháng 4 này đến khi sinh con thì em có được hưởng BHXH thai sản không (Em đã và đang đóng bảo hiểm XH bắt buộc tại các công ty.) Em xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của Luật bảo hiểm 2014 quy định về điều kiện để hưởng chế độ thai sản như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Theo quy định trên thì được hiểu người lao động phải đóng bảo hiểm từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nuôi con nuôi (hoặc trường hợp nghỉ việc dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở y tế thì phải đóng đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi) thì sẽ được hưởng chế độ thai sản khi xẩy ra sự kiện thai sản.
Trong trường hợp của bạn trình bày là bạn tham gia bảo hiểm là từ tháng 2/2015 nên thời điểm tháng 2/2015 là thời điểm xác định bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội. Bạn tham gia bảo hiểm đến tháng 4/2015 thì nghỉ việc nên tại công ty cũ bạn đã đóng đủ 3 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Bạn tham gia bảo hiểm tiếp tục từ tháng 4/2016 và nếu đóng đủ đến tháng 11/2016 là bạn sinh thì bạn đã đóng tiếp được 8 tháng bảo hiểm xã hội tại công ty mới. Tổng cộng thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 11 tháng trong vòng 20 tháng tham gia bảo hiểm xã hội trước khi sinh con (thỏa mãn điều kiện đóng đủ bảo hiểm từ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con) thì bạn hoàn toàn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
6.Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi sinh con từ 14/10/2016. trước đó tôi nằm viện 20 ngày cho tới ngày sinh. Sau khi ra viện tôi nhận được giấy nghỉ thai sản của bệnh viện là 180 ngày. Khi tôi nộp cho kế toán của công ty để suất trình bảo hiểm thì tôi nhận được câu trả lời số ngày nằm viện ko khớp với ngày sinh( tức là tôi nhập viện từ 23/ 09/2016 đến 14/10/2016 tôi sinh). Sau đó bảo hiểm xã hội không giải quyết cho tôi và yêu cầu tôi nộp bản sao giấy khai sinh của con tôi , tôi đã nộp đến nay tôi sinh cháu đã hơn 6 tháng mà bảo hiểm xã hội chưa giải quyết cho tôi. Tôi hỏi của tôi có thiếu hay sai sót ở chỗ nào. tôi xin cảm ơn?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì điều kiện để hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là lao động nữ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc lao động nữ đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà phải nghỉ việc trong thời gian mang thai để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì chỉ cần đáp ứng điều kiện đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Khi lao động nữ đủ điều kiện trên thì có thể chuẩn bị những giấy tờ theo quy định tại Điều 101 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và Khoản 2 Điều 9 Quyết định 636/QĐ-BHXH để hưởng chế độ thai sản. Theo đó, hồ sơ để hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ khi sinh con trong trường hợp thông thường gồm:
– Giấy chứng sinh (bản sao được chứng thực) hoặc Giấy khai sinh (bản sao được chứng thực) của con.
– Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai.
Như vậy, bạn sinh con từ ngày 14/10/2016, nếu bạn đáp ứng điều kiện để hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh (bản sao có chứng thực) của con bạn. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, bạn có trách nhiệm nộp các giấy tờ này cho công ty của bạn. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ bạn, công ty bạn có trách nhiệm lập hồ sơ hưởng chế độ thai sản để nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
– Về trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như ban trình bày, bạn sinh con từ 14/10/2016. Sau khi trở lại làm việc bạn có nộp cho kế toán của công ty giấy nghỉ thai sản để xuất trình bảo hiểm. Và bạn được bảo hiểm trả lời là số ngày nằm viện không khớp với ngày sinh (tức là tôi nhập viện từ 23/ 09/2016 đến 14/10/2016 tôi sinh). Sau đó bảo hiểm xã hội không giải quyết cho bạn và yêu cầu bạn nộp bản sao giấy khai sinh của con bạn. Việc bạn sinh sau ngày nhập viện không ảnh hưởng đến điều kiện hưởng chế độ thai sản. Bạn đã nộp giấy khai sịnh của con nhưng đến nay đã hơn 6 tháng mà bảo hiểm xã hội chưa giải quyết cho bạn. Đối chiếu với quy định trên thì các giấy tờ mà bạn đã nộp cho bên bảo hiểm đã phù hợp. Việc cơ quan bảo hiểm không trả lời cũng như không thực hiện chi trả bảo hiểm cho bạn theo thời hạn pháp luật quy định thì trong trường hợp này bạn có thể làm đơn khiếu nại đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi công ty bạn đang tham gia bảo hiểm xã hội để được giải quyết.
7. Nghỉ không hưởng lương có được hưởng chế độ thai sản không?
Tóm tắt câu hỏi:
Em đóng bảo hiểm từ tháng 01/2017. Em dự sinh vào ngày 25/02/2018. Em muốn xin nghỉ phép không lương từ ngày 17/10/2017( sau khi đóng bảo hiểm tháng 10/2017) . Vậy em có được hưởng chế độ thai sản không? Xin luật sư tư vấn dùm em. Em xin cảm ơn?
Luật sư tư vấn:
Bạn nêu bạn tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 01/2017 và đóng bảo hiểm đến tháng 10/2017. Hiện bạn đang có bầu và dự sinh là 25/02/2018. Bạn muốn xin nghỉ không lương từ ngày 17/10/2017. Trong trường hợp này, bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản. Bởi:
Theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì điều kiện để hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là lao động nữ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Hoặc lao động nữ đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà phải nghỉ việc trong thời gian mang thai để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì chỉ cần đáp ứng điều kiện đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐXH, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính như sau:
“1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.”
Ở đây, thời điểm bạn sinh con là ngày 25/2/2018, tính lùi về 12 tháng là ngày 25/02/2017. Bạn tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 01/2017 và dự định đóng bảo hiểm đến hết tháng 10/2017. Theo đó, trong thời gian từ 25/2/2017 đến 25/2/2018, bạn đã đóng được 9 tháng bảo hiểm xã hội. Như vậy, đối chiếu với quy định trên thì bạn đáp ứng đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.
Luật sư tư điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con:1900.6568
Về thời gian hưởng chế độ thai sản thì căn cứ theo khoản 1 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
“1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.”
Theo đó, thời gian để bạn được nghỉ hưởng chế độ thai sản trước sinh tối đa là không quá 2 tháng. Ở đây, bạn dự sinh là ngày 25/2/2018. Như vậy, bạn được nghỉ trước khi sinh là tối đa 2 tháng tức là từ ngày 25/12/2017. Trong trường hợp này, bạn muốn xin nghỉ phép không lương từ ngày 17/10/2017 thì phải có sự đồng ý của người sử dụng lao động. Cụ thể:
Theo Điều 116 “Bộ luật lao động 2019” có quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ việc không lương như sau:
“2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương”.
Như vậy, theo quy định trên pháp luật không điều chỉnh cụ thể về thời gian nghỉ không hưởng lương, thời gian nghỉ không hưởng lương hoàn toàn phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Do đó, bạn hoàn toàn có thể thỏa thuận với người lao động về việc nghỉ không lương từ ngày 17/10/2017 và việc nghỉ không lương không ảnh hưởng đến việc hưởng chế độ thai sản của bạn. Tuy nhiên, thời gian nghỉ hưởng không lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.
Về mức hưởng chế độ thai sản: theo Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng một tháng mà bạn sẽ được hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Đồng thời, theo Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con. Và mức trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con. Hiện, mức lương cơ sở theo quy định là 1.300.000 đồng/tháng. Do đó, tiền trợ cấp một lần khi sinh con mà bạn được hưởng là 2.600.000 đồng.