Tặng cho tài sản là một trong những hoạt động pháp lý diễn ra phổ biến tại nước ta. Liên quan đến hoạt động này, có rất nhiều vướng mắc liên quan đến việc hợp đồng tặng cho tài sản có buộc phải lập văn bản không?
Mục lục bài viết
1. Hợp đồng tặng cho tài sản có buộc phải lập văn bản không?
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, hợp đồng tặng cho tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận.
Tài sản có hai loại là động sản và bất động sản. Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định rõ, hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực khi bên được tặng cho nhận tài sản.
Hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký đối với động sản mà pháp luật có quy định đăng ký quyền sở hữu. Như vậy, hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.
Từ nội dung phân tích nêu trên, có thể thấy, nếu tài sản tặng cho là bất động sản, thì các cá nhân phải thực hiện lập văn bản và công chứng. Còn đối với tài sản tặng cho là động sản, thì các bên không bắt buộc phải lập văn bản với nhau.
Do đó, có thể khẳng định, hợp đồng tặng cho tài sản có buộc phải lập văn bản không còn phụ thuộc vào loại tài sản được tặng cho. Bắt buộc lập thành văn bản đối với bất động sản; và không bắt buộc lập thành văn bản với động sản.
2. Khi lập văn bản tặng cho tài sản, các bên cần lưu ý những vấn đề gì?
Văn bản tặng cho tài sản được áp dụng đối với bất động sản. Theo đó, các bên sẽ thỏa thuận với nhau về các nội dung liên quan đến vấn đề tặng cho.
Khi lập văn bản tặng cho tài sản, bên tặng cho và bên nhận tặng cho cần lưu ý một số nội dung sau đây:
– Hợp đồng (văn bản) tặng cho tài sản phải có đầy đủ thông tin của bên tặng cho và bên được tặng cho; thông tin về tài sản được tặng cho.
– Tại văn bản tặng cho tài sản, các bên cần thống nhất quy định về việc bàn giao tài sản được tặng cho như thế nào: Thời điểm bàn giao tài sản tặng cho, hình thức chuyển giao tài sản.
– Trách nhiệm nộp thuế phí cũng cần được các bên thỏa thuận rõ trong hợp đồng. Theo quy định của pháp luật, đối với từng loại tài sản cụ thể, cũng như đối tượng tặng cho cụ thể, mà các cá nhân phải đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đóng thuế theo quy định của pháp luật. Vậy nên, trong văn bản tặng cho tài sản, các bên cũng cần thỏa thuận rõ với nhau về nội dung này.
– Trong hợp đồng tặng cho tài sản, các bên cần thỏa thuận về điều khoản cam đoan thực hiện theo nội dung hợp đồng với nhau. Nội dung cam đoan này nhằm xác nhận những thông tin cung cấp về tài sản tặng cho, đối tượng tặng cho và nhận tặng cho là hoàn toàn đúng sự thật. Đây cũng là cơ sở để xác định trách nhiệm pháp lý của các bên khi có tranh chấp xảy ra.
– Nội dung về phương thức giải quyết tranh chấp cũng cần được các bên thỏa thuận rõ trong hợp đồng. Đây chính là cơ sở để hướng đến cách thức giải quyết tranh chấp một cách tốt nhất khi có phát sinh thực tế xảy ra.
Trên đây là các vấn đề cơ bản mà các bên cần thỏa thuận rõ trong văn bản tặng cho tài sản. Sự thỏa thuận rõ các nội dung này giúp việc tặng cho tài sản diễn ra một cách chuẩn chỉnh, đúng quy định của pháp luật, và hạn chế đến mức tối đa những phát sinh tranh chấp xảy đến. Đây đồng thời là cơ sở để cơ quan chức năng có thẩm quyền quản lý giao dịch tặng cho một cách tốt và toàn diện nhất.
Một nội dung cần lưu ý rằng, người dân sẽ dựa vào đối tượng (tài sản tặng cho) để thỏa thuận với nhau rằng có nên lập văn bản tặng cho tài sản với nhau hay không.
3. Mẫu hợp đồng tặng cho tài sản (đối với tài sản là nhà đất):
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG TẶNG CHO TÀI SẢN
Số: … /2018/HĐTCTS
Căn cứ Bộ Luật dân sự số
Căn cứ …
Căn cứ nhu cầu và khả năng thực tế của các bên trong hợp đồng;
Hôm nay, ngày … tháng … năm 2018, tại …, chúng tôi gồm có:
Bên tặng cho tài sản (sau đây gọi tắt là bên A):
Tên tổ chức: …
Địa chỉ trụ sở: …
Mã số doanh nghiệp: …
Người đại diện theo pháp luật là ông/ bà: …
Chức vụ: …
Điện thoại: …
Email: …
(Trường hợp bên tặng cho hoặc bên được tặng cho tài sản là cá nhân thì được ghi như sau):
Họ và tên: …
Năm sinh: …/ …/ …
Chứng minh nhân dân số …, ngày cấp …/ …/ …, nơi cấp: …
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: …
Chỗ ở hiện tại: …
Điện thoại: …
Email: …
Bên được tặng cho tài sản (sau đây gọi tắt là bên B):
Tên tổ chức: …
Địa chỉ trụ sở: …
Mã số doanh nghiệp: …
Người đại diện theo pháp luật là ông/ bà: …
Chức vụ: …
Điện thoại: …
Email: …
Hai bên thỏa thuận và đồng ý ký kết hợp đồng tặng cho tài sản với các điều khoản như sau:
Điều 1. Đối tượng của hợp đồng
1. Tài sản tặng cho của bên A:
Tên tài sản: …
Chủng loại tài sản: …
Số lượng tài sản: …
Chất lượng tài sản: …
2. Tài sản tặng cho thuộc quyền sở hữu của bên A theo giấy … (ghi giấy tờ và các thông tin liên quan chứng minh quyền sở hữu tài sản của bên A).
3. Giá trị của tài sản tặng cho là: … đồng (Bằng chữ: …).
Điều 2. Giao và chuyển quyền quyền sở hữu tài sản tặng cho
1. Bên A có nghĩa vụ giao tài sản tặng cho nêu tại Điều 1 của hợp đồng này và giấy tờ về quyền sở hữu tài sản cho bên B vào ngày …/ …/ …
2. Bên B có nghĩa vụ thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản tặng cho tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Trách nhiệm nộp tiền thuế, phí và lệ phí
Tiền thuế, phí và lệ phí liên quan đến việc tặng cho tài sản theo hợp đồng này do bên B chịu trách nhiệm nộp tại cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Chi phí khác
Chi phí vận chuyển tài sản tặng cho và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản tặng cho do bên B chịu trách nhiệm thanh toán theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 5. Cam đoan của các bên
1. Bên A cam đoan:
– Thông tin về nhân thân, tài sản tặng cho ghi trong hợp đồng này là đúng sự thật;
– Tài sản thuộc trường hợp được tặng cho tài sản theo quy định của pháp luật;
– Tại thời điểm giao kết hợp đồng này: Tài sản tặng cho không có tranh chấp; Tài sản tặng cho không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Việc giao kết hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc;
– Thực hiện đúng và đầy đủ các thỏa thuận ghi trong hợp đồng này.
2. Bên B cam đoan:
– Những thông tin về nhân thân ghi trong hợp đồng này là đúng sự thật;
– Đã xem xét kỹ, biết rõ về tài sản tặng cho, cũng như các khuyết tật của tài sản tặng cho tại Điều 1 của hợp đồng này và các giấy tờ về quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản (nếu có);
– Việc giao kết hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc;
– Thực hiện đúng và đầy đủ các thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng này.
Điều 6. Phương thức giải quyết tranh chấp
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có vấn đề phát sinh cần giải quyết, thì bên A và bên B tiến hành thỏa thuận và thống nhất giải quyết kịp thời, hợp tình và hợp lý. Trường hợp bên A và bên B không thỏa thuận được thì một trong các bên có quyền khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Các thoả thuận khác
Hai bên đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của mình và hậu quả pháp lý của việc giao kết hợp đồng này.
Bên A và bên B đồng ý thực hiện theo đúng các điều khoản trong hợp đồng này và không nêu thêm điều kiện gì khác.
Hợp đồng này được lập thành … bản, mỗi bản gồm … trang, có giá trị pháp lý như nhau và được giao cho bên A … bản, bên B … bản./.
BÊN B (Chữ ký, họ tên và đóng dấu) | BÊN A (Chữ ký, họ tên và đóng dấu) |
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Bộ luật dân sự 2015.