Người lao động làm việc cho người sử dụng lao động nước ngoài thì được hưởng những quyền lợi gì?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi làm việc cho 1 công ty nước ngoài. Công ty này trốn thuế và không áp dụng luật lao động Việt Nam, cụ thể là nhân viên công ty không có BHYT, không có ngày nghỉ phép, không đóng thu nhập cá nhân…Cuối tháng này vì chuyện gia đình tôi xin nghỉ phép 4 ngày, họ đơn phương chấm dứt công việc của tôi và không trả lương tháng cho tôi. Xin cho tôi hỏi, tôi muốn tố cáo công ty này như thế nào về việc lách luật, trốn thuế và bóc lột sức lao động nhân viên của họ với các cơ quan chức năng? Tôi chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Khoản 2 Điều 168 “Bộ luật lao động năm 2019” quy định về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, lao động cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam như sau:
“2. Công dân Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam, trong khu công nghiệp, khu kinh tế và khu chế xuất, trong các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam hoặc làm việc cho cá nhân là công dân nước ngoài tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật Việt Nam và được pháp luật bảo vệ.”
Do đó, nếu bạn làm việc cho một công ty nước ngoài thì công ty đó phải có trách nhiệm tuân theo “
Nếu bạn làm việc ở công ty theo
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Cụ thể, bạn xin nghỉ phép 4 ngày nhưng công ty đã đơn phương chấm dứt công việc và không trả lương, điều này không thuộc quy định pháp luật cho phép người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Điều 38 “Bộ luật lao động 2019”). Khi đó, công ty của bạn phải thực hiện nghĩa vụ quy định tại Điều 42 “Bộ luật lao động 2019” về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:
“1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.”
Theo đó, nếu bạn muốn khởi kiện công ty này thì bạn cần chuẩn bị đầy đủ giấy tờ hồ sơ có liên quan, kèm theo một đơn khiếu nại, tố cáo nộp lên cơ quan công an cấp xã – địa phương là địa điểm làm việc của công ty. Sau đó cơ quan công an sẽ tiến hành thụ lý và điều tra, tiến hành xử lý vụ việc của bạn theo đúng quy định của pháp luật.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.