Tôi có chấm dứt hợp đồng lao động nhưng công ty không giải quyết .Vậy cho hỏi luật sư tôi phải làm gì để đòi lại quyền lợi của mình trong khi đó tôi không có vi phạm nào đến công ty cả.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào quý luật sư, tôi có một vấn thắc mắc cần giải đáp như sau:
Tôi là nhân viên lái xe cho một công ty kinh doanh dịch vụ vận tải tại Bắc Ninh, thời hạn hợp đồng mà tôi ký kết là 1 năm (từ 15/10/2013 đến 15/10/2014). Trong thời gian đầu tháng 10 tôi đang lái xe thì xe bị xịt lốp và đâm vào cột điện ven hành lang đường cao tốc, không gây ra thiệt hại gì nghiêm trọng cả, bên phía cơ quan công an đã có kết luận cụ thể về vụ việc này và lỗi không liên quan đến lái xe mà do hoạt động của xe. Sau đó tôi có xin nghỉ việc nhưng công ty không cho cũng không nói gì, cũng không giao việc hay cho tôi tham gia lao động gì. Tiếp đó cho đến nay là 30/1/2015 bên phía công ty vẫn không có phản hồi gì cả, trong khi tôi đã viết đơn yêu cầu thanh toán chốt sổ bảo hiểm xã hội, tiền lương tháng 9 và giữa tháng 10 ( mức lương một tháng của tôi là 6.790.000 đồng ) đồng thời khi vào làm việc công ty có yêu cầu tôi nộp 10 triệu để đặt cọc. Vậy cho hỏi luật sư tôi phải làm gì để đòi lại quyền lợi của mình trong khi đó tôi không có vi phạm nào đến công ty cả? Cám ơn Luật sư !
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Với trường hợp của bạn thì có rất nhiều quyền lợi bị ảnh hưởng:
Thứ nhất: Đối với
Theo quy định của “Bộ luật lao động 2019” Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
“1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.”
Như vậy, trường hợp của anh đã hết thời hạn và anh hoàn toàn có quyền chấm dứt hợp đồng lao động và thời hạn báo trước đối với hợp đồng xác định thời hạn là 30 ngày. Nếu như trường hợp công ty không có quyết định nào cũng như là việc không thanh toán tiền lương thì lỗi thuộc về phía công ty.
Thứ hai: Về việc anh đặt cọc 10 triệu cho công ty để thực hiện hợp đồng
Điều 20. Những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động
“1. Giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.”
Như vậy, hành vi của công ty là trái luật.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Thứ ba: Quyền lợi sau khi chấm dứt hợp đồng lao động
Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
“1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.”
Như vậy, dựa vào tất cả các quy định trên thì phía công ty chưa thực hiện nghĩa vụ gì cho bạn là hoàn toàn trái luật.
Thứ tư: Giải quyết quyền lợi
Điều 201. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động
1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
3. Tại phiên họp hoà giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể uỷ quyền cho người khác tham gia phiên họp hoà giải.
Hoà giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng. Trường hợp hai bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.
Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hoà giải, hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải thành.
Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành.
Biên bản có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hoà giải viên lao động.
Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.”
Như vậy, bạn có thể xem xét vụ việc mức độ nếu không hòa giải được thì bạn có quyền làm đơn khởi kiện lên Tòa án nhân dân cấp quận huyện nơi công ty đóng trụ sở để yêu cầu giải quyết.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.