Hòa giải là một giai đoạn quan trọng trong giải quyết tranh chấp lao động. Hiện nay, pháp luật đã quy định cụ thể về thẩm quyền, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động.
Hòa giải là một giai đoạn quan trọng trong giải quyết tranh chấp lao động. Hiện nay, pháp luật đã quy định cụ thể về thẩm quyền, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động. Tuy nhiên, do không nắm bắt được các quy định này mà nhiều vụ tranh chấp kéo dài hoặc giải quyết không triệt để. Vì vậy, Công ty Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin cung cấp tới quý khách hàng một số kiến thức về hòa giải trong tranh chấp lao động như sau:
1. Hòa giải tranh chấp lao động cá nhân:
Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
1.2. Thẩm quyền giải quyết: Hòa giải viên lao động.
1.3. Thủ tục giải quyết:
Tại phiên họp hoà giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể uỷ quyền cho người khác tham gia phiên họp hoà giải. Hoà giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng.
- Trường hợp hai bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.
- Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hoà giải, hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải thành. Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành.
Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.
1.4. Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
1.5. Trong trường hợp hòa giải không thành
Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.
2. Hòa giải tranh chấp lao động tập thể:
2.1. Về thẩm quyền; trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết: thực hiện như với hòa giải tranh chấp lao động cá nhân. Biên bản hòa giải phải nêu rõ loại tranh chấp lao động tập thể.
– Đối với tranh chấp lao động tập thể về quyền các bên có quyền yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết
– Đối với tranh chấp lao động tập thể về lợi ích các bên có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết
Trong trường hợp hết thời hạn giải quyết như quy định mà Hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải thì các bên có quyền gửi đơn yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.