Khái niệm giám hộ. Điều kiện để làm người giám hộ theo quy định của pháp luật. Trường hợp được cử người giám hộ. Trình tự, thủ tục thực hiện đăng ký giám hộ được cử.
Những người chưa đủ tuổi thành niên, những người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi là những đối tượng chưa hoặc không có đủ khả năng thực hiện những giao dịch dân sự hay những sự kiện khác diễn ra trong cuộc sống. Do đó nhóm đối tượng này cần phải có người giám hộ giám sát và hỗ trợ thực hiện những giao dịch dân sự hay những sự kiện khác. Theo quy định của pháp luật hiện hành, người giám hộ được phân chia thành người giám hộ đương nhiên và người giám hộ được cử. Vậy làm thế nào để được công nhận là người giám hộ của một cá nhân nào đó? Để đăng ký làm người giám hộ được cử thì cần chuẩn bị hồ sơ và thực hiện đăng ký như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu đến quý bạn đọc hồ sơ và trình tự để thực hiện đăng ký giám hộ được cử mới nhất.
Căn cứ pháp lý:
–
– Quyết định số 1872/QĐ-BTP về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hộ tịch thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch trong nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp.
Mục lục bài viết
1. Khái niệm giám hộ:
Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Dân sự năm 2015, giám hộ hay người giám hộ được hiểu là việc cá nhân hay pháp nhân được pháp luật quy định hay được Uỷ ban nhân dân cấp xã cử hoặc được Toà án nhân dân chỉ định để thực hiện việc chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi.
2. Điều kiện để làm người giám hộ theo quy định của pháp luật:
Hiện nay, pháp luật quy định cá nhân hoặc pháp nhân đều có thể thực hiện giám hộ. Cụ thể các điều kiện đối với cá nhân và pháp nhân như sau:
2.1. Điều kiện đối với cá nhân:
Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì cá nhân khi trở thành người giám hộ thì cần phải đảm bảo những điều kiện sau:
– Cá nhân phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Cá nhân phải có tư cách đạo đức tốt và có đầy đủ các điều kiện cần có để thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ của người giám hộ;
– Cá nhân làm người giám hộ không thuộc trường hợp bị Toà án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên;
– Cá nhân làm người giám hộ phải là người không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội phạm sau: tội cố ý xâm phạm đến sức khoẻ, tính mạng, danh dự và nhân phẩm của người khác, xâm phạm đến tài sản của người khác.
2.2. Điều kiện đối với pháp nhân:
Theo quy định tại Điều 50 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì pháp nhân làm vai trò giám hộ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
– Pháp nhân có năng lực dân sự đầy đủ để đáp ứng được yêu cầu của việc giám hộ;
– Pháp nhân có đầy đủ điều kiện cần thiết để thực hiện quyền và nghĩa vụ của người giám hộ.
3. Trường hợp được cử người giám hộ:
Thông thường người giám hộ của một cá nhân sẽ là giám hộ đương nhiên theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên trong một số trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì cá nhân sẽ có người giám hộ được cử. Cụ thể các trường hợp được quy định như sau:
– Trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ đó có trách nhiệm cử người giám hộ;
– Trường hợp người được giám hộ có nhiều người giám hộ đương nhiên theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 và giữa những người giám hộ đó có tranh chấp về người giám hộ hoặc có tranh chấp về việc cử người giám hộ thì Toà án nhân dân nơi người được giám hộ cư trú chỉ định về người giám hộ cho người đó. Trong trường hợp cử, chỉ định người giám hộ cho người chưa thành niên từ đủ 06 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người này;
– Trừ trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi do Tòa án chỉ định trong số những người giám hộ đương nhiên của người đó. Trường hợp không có người giám hộ theo quy định trên, Tòa án chỉ định người giám hộ hoặc đề nghị một pháp nhân thực hiện việc giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi của mình.
4. Trình tự, thủ tục thực hiện đăng ký giám hộ được cử:
Việc thực hiện đăng ký giám hộ được cử được thực hiện theo quy định tại Điều 20, Điều 21 Luật Hộ tịch năm 2014 và Quyết định số 1872/QĐ-BTP. Cụ thể người đăng ký giám hộ cần thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:
4.1. Chuẩn bị hồ sơ đăng ký:
Người đăng ký giám hộ được cử cần chuẩn bị hồ sơ gồm đầy đủ các giấy tờ sau:
– Tờ khai đăng ký giám hộ theo Mẫu được quy định tại Phụ lục 5 Thông tư số 04/2020/TT-BTP;
– Đối với người giám hộ được cử thì cần có Văn bản cử người giám hộ;
– Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người đi đăng ký được uỷ quyền đăng ký giám hộ;
– Căn cước công dân hoặc Chứng minh thư nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp và còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký giám hộ;
– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người đăng ký giám hộ được cử để xác định thẩm quyền đăng ký giám hộ.
4.2. Người đăng ký giám hộ nộp hồ sơ đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền:
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đăng ký giám hộ là Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường/ thị trấn nơi cư trú của người được giám hộ hoặc của người giám hộ.
Việc nộp hồ sơ được thực hiện theo 01 trong 03 phương thức sau:
– Nộp trực tiếp tại Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường/ thị trấn;
– Nộp hồ sơ thông qua bưu điện về Phòng Tư pháp- Hộ tịch thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã;
– Đăng ký giám hộ theo hình thức trực tuyến.
4.3. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đăng ký giám hộ:
Cán bộ Hộ tịch- tư pháp thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ và hợp pháp của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.
Nếu trong quá trình kiểm tra, xem xét và xét thấy hồ sơ nhận được chưa đầy đủ và hoàn thiện về mặt pháp lý thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn cho người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
Nếu kiểm tra và xét thấy hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ viết ghi vào Giấy xác nhận đã nhận hồ sơ và có ghi đầy đủ thời gian tiếp nhận và nội dung hồ sơ tiếp nhận.
Sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu thấy yêu cầu đăng ký giám hộ được cử đã đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức hộ tịch- tư pháp có trách nhiệm báo cáo lên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường/ thị trấn để giải quyết công nhận giám hộ.
Sau khi chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã tiếp nhận thông báo và xem xét lại hồ sơ, nếu trong trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký giám hộ, hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung Trích lục đăng ký giám hộ và Sổ đăng ký giám hộ, cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ.
Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã không đồng ý giải quyết và công nhận về người giám hộ được cử thì phải có trả lời bằng văn bản gửi đến cho người đăng ký giám hộ được cử.
4.4. Trả kết quả hồ sơ:
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp có trách nhiệm Trích lục đăng ký giám hộ cho người yêu cầu trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.