Chế độ thai sản là một trong những chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động. Khi làm thủ tục hưởng chế độ thai sản thì người lao động phải chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, hồ sơ để nộp lại cho người sử dụng lao động làm thủ tục thai sản. Vậy hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho nam giới khi vợ sinh con được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho nam giới khi vợ sinh con:
1.1. Nam giới có được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con không?
Khoản 1 Điều 4
– Chế độ ốm đau;
– Chế độ thai sản;
– Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Chế độ hưu trí;
– Chế độ tử tuất.
Theo đó, chế độ thai sản là một trong những chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động. Những người lao động có được hưởng chế độ thai sản khi đáp ứng đủ các điều kiện của pháp luật gồm có:
– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có xác định thời hạn
– Người làm việc theo hợp đồng lao động mà có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
– Các cán bộ, công chức, viên chức;
– Các công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
– Các sSĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân;
– Các sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
– Những người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
– Những người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Khoản 1 Điều 3 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH 2019 về Luật Bảo hiểm xã hội quy định những người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Lao động nữ đang mang thai;
– Là lao động nữ sinh con;
– Là lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
– Người lao động nhận nuôi con nuôi mà dưới 06 tháng tuổi;
– Lao động nữ có đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
– Lao động nam mà đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Như vậy, qua các quy định trên thì có thể khẳng định được rằng lao động nam là những đối tượng được hưởng chế độ thai sản đã nêu trên mà đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con thì sẽ được hưởng chế độ thai sản.
1.2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho nam giới khi vợ sinh con:
Như đã nêu ở mục trên, lao động nam là những đối tượng được hưởng chế độ thai sản đã nêu trên mà đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con thì sẽ được hưởng chế độ thai sản. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho nam giới khi vợ sinh con được quy định tại khoản 4 Điều 101 của Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH 2019 về Luật Bảo hiểm xã hội và Quyết định số 166/QĐ-BHXH năm 2019 Quy trình giải quyết hưởng về các chế độ BHXH được sửa đổi bởi Quyết định 3503/QĐ-BHXH 2022, căn cứ các Điều này thì hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho nam giới khi vợ sinh con bao gồm những giấy tờ sau:
– Bản sao của giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con hoặc trích lục khai sinh của con.
– Giấy xác nhận của chính cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
– Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc là bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ thể hiện con chết.
2. Các khoản tiền được hưởng cho nam giới khi vợ sinh con:
Theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, các khoản tiền được hưởng cho nam giới khi vợ sinh con bao gồm có:
Thứ nhất, tiền những ngày nghỉ việc hưởng chế độ thai sản: điểm b khoản 1 Điều 39 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH 2019 về Luật Bảo hiểm xã hội đã quy định rõ về mức hưởng một ngày đối với trường hợp người lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được tính là bằng
Mức hưởng thai sản = Số ngày nghỉ x (100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ /24). Trong đó thì số ngày nghỉ của lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con đã được quy định tại khoản 2 Điều 34 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH 2019 về Luật Bảo hiểm xã hội như sau:
– Được 05 ngày làm việc;
– Được 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
– Trong trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
– Trong trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Lưu ý rằng, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính trong khoảng thời gian là 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
Ví dụ: anh Nguyễn Văn Bình có vợ sinh con vào 02/04/2016 (vợ anh Bình sinh thường). Tháng đóng bảo hiểm xã hội của anh Bình từ tháng 10/2015 đến tháng 03/2016 với mức lương là 5.000.000 đồng/tháng;
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của anh Bình được tính như sau:
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi anh Bình nghỉ việc = (5.000.000 x 6)/6 = 5.000.000 đồng.
Vậy số tiền nghỉ hưởng thai sản mà anh Bình được nhận khi vợ sinh con = 5 x (5.000.000/24) = 1.041.000 đồng.
Thứ hai, tiền trợ cấp một lần: Điều 38 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH 2019 về Luật Bảo hiểm xã hội quy định rõ trong trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng vớ 02 lần của mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Như vậy, lao động nam có vợ sinh con sẽ chỉ được hưởng tiền trợ cấp một lần khi chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội còn người mẹ không tham gia bảo hiểm xã hội hoặc không đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản. Số tiền trợ cấp một lần lao động nam được hưởng là bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con, tức là lao động nam được hưởng 2 x 1.800.000 đồng = 3.600.000 đồng.
3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nam khi có vợ sinh con chết:
Căn cứ khoản 4, 5, 6 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH 2019 về Luật Bảo hiểm xã hội quy định về vấn đề thời gian hưởng chế độ khi sinh con thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nam khi người này có vợ sinh con chết được quy định như sau:
– Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì khi đó cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của chính người mẹ theo quy định của pháp luật. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện đã quy định ở tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội mà bị chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
– Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc như vừa nêu thì ngoài số tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ
– Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn có đủ về sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì khi đó cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH 2019 về Luật Bảo hiểm xã hội.
THAM KHẢO THÊM: