Hiện nay, việc chấm dứt hợp đồng lao động có thể tồn tại trong nhiều trường hợp khác nhau, pháp luật cũng quy định cả về trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng. Vậy hết hạn hợp đồng lao động khi mang thai có được ký tiếp?
Mục lục bài viết
1. Hết hạn hợp đồng lao động khi mang thai có được ký tiếp không?
Theo pháp
Theo khoản 3 Điều 37
Đồng thời, theo khoản 3 Điều 137
Đặc biệt, trong nội dung này có đề cập đến trường hợp là: hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết
Với những nội dung nêu trên thì việc giao kết/ký tiếp hợp đồng lao động là việc ưu tiên, không có ý bắt buộc một bên nào. Người lao động khi họ đang mang thai lại trùng khớp với thời điểm chấm dứt hợp đồng cứ thực hiện theo thỏa thuận. Trong trường hợp này là người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng đúng quy định vì theo khoản 1 Điều 34 của Bộ luật Lao động 2019 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau: Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
Lưu ý: Trường hợp duy nhất bắt buộc phải gia hạn hợp đồng khi người lao động mang thai hết thời hạn được ký kết đó là cá nhân này đang là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động;
2. Người lao động mang thai nghỉ việc do hết hạn hợp đồng được hưởng quyền lợi gì?
– Thứ nhất, Được người sử dụng trả tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán
Khi các bên giao kết hợp đồng lao động thì đã trực tiếp thỏa thuận về nghĩa vụ các bên nên khi chấm dứt hợp đồng thì nghĩa vụ, trách nhiệm này cũng phải đảm bảo thực hiện. Căn cứ vảo khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
– Tính từ thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động thì mỗi bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ này là trong vòng 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
+ Thời hạn sẽ được kéo dài nếu người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
+ Lý do dẫn đến trường hợp người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng là do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
+ Hệ quả của hoạt động chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
+ Do bị ảnh hưởng từ yếu tố tự nhiên không thể lường trước và không có cách nào né tránh được ví dụ: do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Như vậy, thời gian để người lao động được nhận tiền lương làm việc khi còn trả thiếu sẽ được chi trả trong vòng 14 ngày.
– Thứ hai, được thanh toán toàn bộ tiền ngày nghỉ phép năm:
Nghỉ phép năm là một trong những quyền cơ bản của người lao động, quyền lợi này có thể được sử dụng theo mong muốn của người lao động có thể hàng tháng hoặc theo năm. Căn cứ vào khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ phép năm như sau: Đối với người lao động do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
– Thứ ba, người lao động nếu đủ điều kiện sẽ nhận tiền trợ cấp thất nghiệp
Trợ cấp thát nghiệp là khoản tiền hỗ trợ người lao động khi gặp khó khăn trong cuộc sống vì đang trong quá trình tìm việc làm nên những cá nhân là người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Bảo hiểm xã hội để được nhận chế độ này phải đủ điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật Việc làm 2013 như sau:
Khi cá nhân chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đúng pháp luật, trừ các trường hợp sau đây: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; Hoặc cá nhân này đã hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
– Thứ tư, Tiền trợ cấp thôi việc
Căn cứ vào khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động động 2019 thì khoản trợ cấp thôi việc cũng sẽ được chi trả cho người lao động nếu người này chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này, điều kiện để được cơ quan bảo hiểm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động là phải đảm bảo về mặt thời gian làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên cho người sử dụng lao độnh, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
3. Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động có bắt buộc phải thực hiện?
Hiện nay, khi chấm dứt hợp đồng lao động do hợp đồng hết hạn thì việc thông báo chấm dứt phải được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 quy định thông báo chấm dứt hợp đồng lao động. Bên cạnh đó người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi bên người lao động đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; hoặc hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.
Đối với trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân mà bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì việc xác định thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động sẽ mặc định tính từ ngày ra thông báo.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
Bộ luật Lao động 2019.
THAM KHẢO THÊM: