Hình thức xử phạt đối với hành vi tự ý chặt cây, phá hoại cây trồng trên đất của người khác? Cách thức giải quyết khi bị người khác chặt cây, phá hoại cây trồng? Hình thức xử phạt đối với chủ vật nuôi gây thiệt hại cây trồng trên đất của người khác?
Trong khoảng thời gian gần đây, xuất hiện rất nhiều các trường hợp do tranh chấp xảy ra mà dẫn đến việc các chủ thể tự ý chặt cây, phá hoại cây trồng trên đất của người khác mang đến những thiệt hại về kinh tế là rất lớn. Trên thực tế, hành vi phá hoại hoa màu không chỉ đơn giản là gây thiệt hại nhỏ về vật chất mà còn gây nguy hiểm cho sức khỏe, tính mạng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống của người người dân, nhất là gây mất an ninh trật tự khu vực nông thôn. Hiện nay, việc chặt, phá cây có thể thực hiện một cách công khai hoặc lén lút. Nhưng cho dù bất cứ nguyên nhân mâu thuẫn là gì, bất cứ hình thức chặt phá cây là công khai hay lén lút thì hành vi phá hoại cây cối của người khác đều là hành vi vi phạm pháp luật. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu quy định của pháp luật về hành vi tự ý chặt cây, phá hoại cây trồng trên đất của người khác.
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
1. Hình thức xử phạt đối với hành vi tự ý chặt cây, phá hoại cây trồng trên đất của người khác:
Nguyên nhân của việc tự ý chặt cây, phá hoại cây trồng trên đất của người khác thường xuất phát từ các mâu thuẫn trong quan hệ xã hội, tranh chấp đất đai khiến các bên xích mích nhau rồi ra tay phá hoại để thỏa mãn cơn giận hoặc do ganh ghét nhau thấy việc trồng cây có hiệu quả nên đố kỵ.
Cây cối, hoa màu cũng là tài sản theo quy định pháp luật. Pháp luật có những quy định, chế tài để bảo vệ quyền sở hữu tài sản đó. Bởi vậy mà tuỳ theo mức độ mà hành vi hủy hoại hoa màu có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự.
Thứ nhất, xử lý hành chính:
Nếu tài sản bị hư hỏng có tổng giá trị tính ra tiền dưới 2 triệu đồng thì các chủ thể có thể bị xử phạt hành chính và bồi thường khoản tiền tương ứng với thiệt hại mà mình đã gây ra cho các chủ thể khác.
Cụ thể, Điểm a Khoản 2 Điều 15
“2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;
b) Gây mất mát, hư hỏng hoặc làm thiệt hại tài sản của Nhà nước được giao trực tiếp quản lý;
c) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản; ”.
Như vậy, theo quy định của pháp luật, đối với hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác tuỳ theo mức độ và tính chất thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng:
Thứ hai, truy cứu trách nhiệm hình sự:
Nếu tài sản bị hủy hoại, bị làm hư hỏng trị giá từ 2 triệu đồng trở lên thì người có hành vi cố ý hủy hoại hoặc làm hư hỏng tài sản của người khác sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 178
“Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Tài sản là bảo vật quốc gia;
d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Để che giấu tội phạm khác;
e) Vì lý do công vụ của người bị hại;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, tuỳ vào từng tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi thì mức hình phạt áp dụng đối với người phạm tội là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 20 năm tù. Đây là một khung phạt rất rộng và mức phạt tối đa được áp dụng cho tội phạm hành hiện hành vi rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng theo quy định pháp luật nước ta.
Ngoài ra, không chỉ phải thực hiện các hình phạt mà đối tượng thực hiện hành vi còn phải bồi thường thiệt hại cho cá nhân do tài sản bị xâm phạm, bao gồm thiệt hại về tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng; lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút; chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại; thiệt hại khác do luật quy định cụ thể tại Điều 589 Bộ luật Dân sự 2015.
Hiện nay, theo quy định pháp luật nước ta thì chưa có quy định cụ thể về chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với hộ dân bị hủy hoại tài sản. Chính bởi vì thế mà tùy từng trường hợp cụ thể, nếu thiệt hại nghiêm trọng thì các ban ngành đoàn thể hoặc Uỷ ban nhân dân có thể cùng phối hợp để hỗ trợ một phần cho người dân bị thiệt hại. Đồng thời, các hộ dân cần sớm trình báo sự việc cho các cơ quan công an và phối hợp với cơ quan công an để làm rõ sự việc, truy bắt đối tượng có hành vi hủy hoại. Ngoài ra, các hộ dân cần có các biện pháp để tự bảo vệ tài sản của mình.
Đồng thời, chính quyền các cấp ủy, chính quyền địa phương cần chỉ đạo lực lượng dân quân, công an xã phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể tăng cường tuần tra, bảo vệ, tuyên truyền, vận động bà con chủ động tố giác tội phạm, đề cao cảnh giác, có biện pháp thích hợp để bảo vệ hoa màu nhà mình. Đặc biệt là cảnh báo người dân về hậu quả của hành vi phá hoại tài sản của người khác sẽ bị xử lý với các hình phạt nghiêm khắc.
2. Cách thức giải quyết khi bị người khác chặt cây, phá hoại cây trồng:
Trong trường hợp, người dân khi bị các đối tượng xấu thực hiện hang vi hủy hoại hoa màu, chặt, phá hoại cây trồng thì có hai cách để giải quyết như sau:
Một là, trong trường hợp biết ai là người có hành vi huỷ hoại thì hai bên tự thỏa thuận với nhau để giải quyết vấn đề mà không cần có sự tham gia của pháp luật. Tuy nhiên, nếu không thỏa thuận được, thì người bị thiệt hại có thể gửi đơn kiện đến Tòa án để giải quyết. Trong trường hợp này, khi khởi kiện người dân cần phải đưa ra chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình và nếu không đưa ra hoặc đưa ra không đủ thì phải chịu hậu quả.
Hai là, trong trường hợp chưa biết ai là người có hành vi hủy hoại, người dân nên ngay lập tức thông báo cho cơ quan có thẩm quyền, để cơ quan này xem xét, điều tra, xử lý đối tượng có hành vi hủy hoại theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức xử phạt đối với chủ vật nuôi gây thiệt hại cây trồng trên đất của người khác:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, trách nhiệm bồi thường thiệt hại chỉ phát sinh khi có đầy đủ các căn cứ được quy định tại Điều 584
– Các chủ thể có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định khác.
– Các chủ thể là người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
– Đối với trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 584 Bộ luật dân sự 2015.
Ngoài ra, theo quy định của pháp luật dân sự đã đưa ra quy định đối với việc bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra có nội dung như sau:
– Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác. Người chiếm hữu, sử dụng súc vật phải bồi thường thiệt hại trong thời gian chiếm hữu, sử dụng súc vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Trong trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác thì người thứ ba phải thực hiện việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại, nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
– Riêng đối với trường hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường. Trong trường hợp khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng súc vật có lỗi trong việc để súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
– Trong trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Như vậy, theo quy định của pháp luật dân sự thì các chủ sở hữu của vật nuôi gây thiệt hại sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường đối với thiệt hại mà vật nuôi gây ra cho người khác. Bên cạnh đó, với việc để vật nuôi gây thiệt hại cho tài sản của người khác, các chủ thể còn có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ với mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.