Khái niệm góp vốn, giấy nhận nợ? Góp vốn kinh doanh bằng giá trị giấy nhận nợ có hợp pháp không?
Hiện nay nhu cầu thành lập doanh nghiệp ngày càng nhiều, nhiều người quan tâm về vấn đề góp vốn kinh doanh vào doanh nghiệp được thực hiện như thế nào, các loại tài sản nào có thể dùng để góp vốn. Vậy giấy ghi nợ có phải là tài sản hay không, có thể góp vốn kinh doanh bằng giá trị giấy nhận nợ hay không? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ đi vào tìm hiểu về các tài sản góp vốn hợp pháp cũng như các vấn đề liên quan để giải quyết vấn đề góp vốn kinh doanh bằng giá trị giấy nhận nợ có hợp pháp hay không?
Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua điện thoại 24/7: 1900.6568
1. Khái niệm góp vốn, giấy nhận nợ?
– Góp vốn có thể hiểu là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập.
– Giấy nhận nợ là
Theo quy định tại Điều 105
“Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”
Điều 115 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền tài sản như sau:
“Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác”
Ngoài ra pháp luật quy định vốn góp vào doanh nghiệp phải là tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Như vậy giấy nhận nợ là văn bản ghi nhận quyền tài sản, hay nói cách khác giấy nhận nợ cũng chính là tài sản. Đồng thời như phân tích ở trên thì góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập. Do giấy nhận nợ cũng là một loại tài sản nên giấy nhận nợ có thể là tài sản góp vốn cho công ty.
2. Góp vốn kinh doanh bằng giá trị giấy nhận nợ có hợp pháp không?
2.1. Quyền được góp vốn
Theo Khoản 3 Điều 17
“3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.”
Như vậy, việc góp vốn được thực hiện ở công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện sẽ có quyền góp vốn vào các công ty này, trừ các đối tượng: Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình và đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng. Điều này nhằm đảm bảo sự minh bạch trong quản lý doanh nghiệp của pháp luật.
Cũng theo quy định này ta có thể thấy cá nhân, tổ chức có quyền góp vốn và có thể dùng giấy ghi nợ để góp vốn nếu cá nhân, tổ chức không phải là cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, không thuộc đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.
2.2. Góp vốn kinh doanh bằng giá trị giấy nhận nợ có hợp pháp không?
Theo Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 thì tài sản góp vốn được quy định như sau:
– Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
– Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản nêu trên mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.
Theo đó, giấy nhận nợ có thể sử dụng để góp vốn và chỉ có chủ sở hữu của giấy nhận nợ mới có quyền sử dụng giấy nhận nợ để góp vốn.
Tài sản góp vốn sẽ được định giá theo Điều 36 Luật doanh nghiệp 2020:
– Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
– Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận. LUẬT
Theo đó giấy ghi nợ cần phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
– Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Theo đó giấy ghi nợ muốn được góp vốn thì sẽ phải trải qua các bước định giá nêu trên dưới sự định giá của thành viên công ty hoặc cổ đông sáng lập.
Như vậy giấy ghi nợ phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn tức giấy ghi nợ phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận. Điều này là yếu tố quyết định để giấy ghi nợ có được nhận góp vốn vào công ty hay không. Giấy ghi nợ trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá.
– Những lưu ý riêng về góp vốn đối với các công ty:
+ Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.
+ Đối với công ty hợp danh: Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
Như vậy, qua phân tích ở trên ta có thể thấy góp vốn là hình thức xuất hiện ở công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Và giấy ghi nợ là một loại tài sản có thể dùng để góp vốn theo quy định của Luật, tuy nhiên cần sự đồng ý của các thành viên hợp danh trong công ty hợp danh và thành viên công ty trong công ty trách nhiệm hữu hạn.