Hợp đồng lao động thời vụ là một trong những loại hợp đồng được sử dụng ngày càng rộng rãi. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về loại hợp đồng này. Vậy hợp đồng thời vụ là gì? Quy định về hợp đồng thời vụ như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Hợp đồng lao động thời vụ là gì?
Hiện tại, Bộ luật lao động năm 2019 không còn khái niệm hợp đồng lao động thời vụ nữa. Bộ luật lao động mới nhất hiện tại chỉ công nhận hai loại hợp đồng lao động là:
Hiện nay trong quy định của pháp luật lao động hiện hành không có quy định cụ thể về khái niệm hợp đồng lao động thời vụ mà chỉ có quy định chung về khái niệm hợp đồng lao động tại Điều 13 Bộ luật lao động năm 2019.
Trên cơ sở định nghĩa về từ “thời vụ”, và quy định về khái niệm hợp đồng lao động cùng với nội dung về phân loại hợp đồng lao động thì có thể hiểu: Hợp đồng lao động thời vụ là một trong những loại hợp đồng lao động, là căn cứ ghi nhận quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động trong việc thực hiện một công việc mang tính “mùa vụ”, tạm thời, không thường xuyên, có thời hạn dưới 12 tháng, thông qua việc quy định những nội dung mà hai bên đã thỏa thuận và thống nhất với nhau về nội dung công việc, tiền lương, và về các nội dung khác như tiền lương, điều kiện làm việc, các quyền lợi cũng như nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động. Trên cơ sở này, có thể xác định “hợp đồng thời vụ” là tên gọi khác của loại hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.
Hợp đồng lao động thời vụ, như đã phân tích được xác định là một trong những loại hợp đồng lao động, nên mặc dù pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của các bên trong việc quy định các điều khoản trong hợp đồng lao động mùa vụ, nhưng về mặt nguyên tắc, hợp đồng lao động mùa vụ vẫn cần phải có những nội dung cơ bản sau: thông tin về người sử dụng lao động, người lao động, công việc và địa điểm làm việc, thời hạn của hợp đồng, mức lương và hình thức trả lương, chế độ nâng lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, về việc đóng các khoản tiền bảo hiểm, và các nội dung bảo hộ lao động (tùy vào từng công việc)…
Qua phân tích ở trên có thể thấy, hợp đồng lao động thời vụ được ký kết đối với những công việc mang tính chất tạm thời, có tính mùa vụ hoặc có thời hạn dưới 12 tháng.
Về hình thức, hợp đồng lao động thời vụ cũng giống như các loại hợp đồng lao động khác phải được giao kết bằng văn bản theo quy định tại Điều 14 Bộ luật lao động năm 2019. Tuy nhiên, hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật lao động năm 2019.
2. Được ký hợp đồng lao động thời vụ mấy lần?
Hiện nay, trong các quy định hiện hành về pháp luật lao động không có quy định nào hạn chế số lần ký kết hợp đồng lao động thời vụ.
Tuy nhiên, theo quy định tại Bộ luật lao động năm 2019 hiện nay thì hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Như vậy có thể thấy, hợp đồng thời vụ về bản chất là hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Bộ luật lao động năm 2019 có quy định như sau:
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
Theo đó, nếu hợp đồng thời vụ hết thời hạn mà hai bên muốn ký tiếp hợp đồng thì chỉ được ký thêm 01 lần nữa thôi. Sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải lý hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
3. Quy định về ký kết hợp đồng lao động thời vụ:
Tôi hiện đang làm tạp vụ tại Công ty TNHH X. Do công ty X xác định công việc của tôi là công việc thời vụ nên tôi được ký hợp đồng ngắn hạn 3 tháng 1 lần liên tục từ năm 2007 đến nay. Luật sư cho tôi hỏi liệu công ty X có thể ký hợp đồng với tôi như vậy được không?
Luật sư trả lời:
Điểm c Khoản 2 Điều 20 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về việc ký kết hợp đồng lao động trong trường hợp của bạn như sau: Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
Như vậy, công ty X không thể ký hợp đồng như vậy đối với bạn. Công ty X chỉ được ký hợp đồng ngắn hạn 3 tháng với bạn 2 lần, nếu bạn tiếp tục làm việc thì lần ký thứ 3 phải là
4. Quy định của Luật lao động về lao động thời vụ:
– Khi ký kết hợp đồng lao động thời vụ, người sử dụng lao động phải đảm bảo các quyền lợi sau đây cho người lao động:
+ Được tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
+ Được tham gia bảo hiểm xã hội.
+ Được bảo vệ quyền lợi chính đáng như không bị đơn phương chấm dứt hợp đồng, không được trả lương đúng hạn, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản, được nghỉ ngơi trong thời gian hành kinh..
+ Khi có xảy ra tranh chấp giữa người sử dụng lao động và ngươi lao động thì người lao động có cơ sở để Tòa án giải quyết quyền lợi cho người lao động.
– Khi ký kết hợp đồng lao động cần đảm bảo một số nội dung cơ bản như sau: tên, địa chỉ cụ thể của người sử dụng lao động, họ tên, chứng minh thư, địa chỉ của người lao động, nội dung công việc và địa điểm làm việc, thời hạn lao động, mức lương và hình thức trả lương, thời gian làm việc, chế độ nghỉ ngơi, trang bị về bảo hộ lao động, chế độ bảo hiểm và các khoản phụ cấp nếu có
– Trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì căn cứ theo quy định tại Điều 35 về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động Bộ luật lao động 2019.
Như vậy, mặc dù là công việc thời vụ và mang tình chất tạm thời nhưng pháp luật cũng đưa ra chi tiết, rõ ràng đối với loại hợp đồng lao động này.
5. Thời giờ nghỉ ngơi đối với lao động thời vụ:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư, hiện tại doanh nghiệp tôi có sử dụng 1 phần lao động theo thời vụ, nếu căn cứ vào thời gian nghỉ ngơi áp dụng chung của Bộ luật lao động 2019 thì chưa cụ thể. Hiện nay tôi không biết là có quy định nào cụ thể không? Mong Luật sư tư vấn và cung cấp văn bản pháp lý.
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của Bộ luật lao động 2019, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP thời giờ nghỉ ngơi đối với lao động được áp dụng như sau:
“Điều 109. Nghỉ trong giờ làm việc
1. Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc quy định tại Điều 105 của Bộ luật này từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.
Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.
2. Ngoài thời gian nghỉ quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động bố trí cho người lao động các đợt nghỉ giải lao và ghi vào nội quy lao động.”
“Điều 64. Nghỉ trong giờ làm việc
1. Thời gian nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục theo quy định tại khoản 1 Điều 109 của Bộ luật Lao động được áp dụng đối với người lao động làm việc từ 06 giờ trở lên trong một ngày, trong đó có ít nhất 03 giờ làm việc trong khung giờ làm việc ban đêm quy định tại Điều 106 của Bộ luật Lao động.
2. Thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc đối với trường hợp làm việc theo ca liên tục quy định tại khoản 3 Điều 63 Nghị định này ít nhất 30 phút, riêng trường hợp làm việc ban đêm thì được tính ít nhất 45 phút.
3. Người sử dụng lao động quyết định thời điểm nghỉ trong giờ làm việc, nhưng không được bố trí thời gian nghỉ này vào thời điểm bắt đầu hoặc kết thúc ca làm việc.
4. Ngoài trường hợp làm việc theo ca liên tục quy định tại khoản 3 Điều 63 Nghị định này, khuyến khích các bên thương lượng thời gian nghỉ giữa giờ tính vào giờ làm việc.”
Theo quy định hiện nay của Bộ luật lao động thì chỉ có hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng không xác định thời hạn. Do đó, về bản chất hợp đồng thời vụ là hợp đồng xác định thời hạn. Do đó, người lao động thời vụ vẫn được nghỉ trong giờ làm việc theo quy định tại Bộ luật lao động năm 2019 và Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
6. Giới hạn thời giờ làm thêm đối với lao động thời vụ:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, tôi có vấn đề vướng mắc như sau: tôi làm công việc thời vụ là dán nón lá. Vì thông thường mùa du lịch khách tham quan đông nên công ty thuê thêm. Tuy nhiên, ngoài giờ làm chính thì công ty luôn bắt chúng tôi tăng ca làm thêm giờ để đạt chỉ tiêu theo yêu cầu mà không thuê thêm lao động. Vậy cho tôi hỏi luật sư, có giới hạn thời giờ làm thêm đối với lao động thời vụ không?
Luật sư tư vấn:
Điều 107, 108 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về làm thêm giờ như sau:
Điều 107. Làm thêm giờ
1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
4. Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 108. Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt
Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật này và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:
1. Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
2. Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Theo quy định này thì đối với trường hợp của bạn, dán nón không phải công việc nặng nhọc, độc hại nguy hiểm tổng số giờ làm thêm trong một năm đối với mỗi người lao động không quá 300 giờ.