Một số quy định về quyền sở hữu trí tuệ? Giới hạn quyền sở hữu trí tuệ?
Sở hữu trí tuệ không còn xa lạ đối với các doanh nghiệp hay người dân. Một xã hội chỉ có thể phát triển khi các cá nhân, tổ chức đề cao, tôn trọng và tuân thủ các quy định về quyền sở hữu trí tuệ. Việc đưa ra các quy định về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy người dân tạo động lực cho sự sáng tạo, nỗ lực, cống hiến của họ vào hoạt động cải tiến kĩ thuật, nghiên cứu khoa học nhằm mục đích tạo ra những sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu về giới hạn quyền sở hữu trí tuệ và phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
1. Một số quy định về quyền sở hữu trí tuệ:
1.1. Quyền sở hữu trí tuệ là gì?
Tại khoản 1 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về khái niệm sở hữu trí tuệ như sau:
“Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, ba gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng”.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ. Tuy nhiên, trên thực tế, quyền sở hữu trí tuệ có thể bị giới hạn.
Có thể thấy việc các tổ chức hay cá nhân khi bỏ công sức nghiên cứu, sáng tạo để hoàn thành một công trình, một sản phẩm mới sẽ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu trí tuệ. Các tác phẩm này khi được đăng ký thì sẽ được pháp luật bảo hộ trên các phương diện như quyền sở hữu trí tuệ của tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền sở hữu trí tuệ đối với giống cây trồng.
1.2. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là gì?
Theo quy định của pháp luật và dựa trên thực tiễn, việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ luôn được Nhà nước ta quan tâm. Việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là việc nhà nước và chủ sở hữu quyền sử dụng các biện pháp để bảo vệ quyền sở hữu đối với các đối tượng thuộc sở hữu của mình. Hay, hiểu một cách đơn giản thì bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là việc ngăn chặn các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ xảy ra trên thực tế và là việc xử lý khi có hành vi xâm phạm.
Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ: các tổ chức, cá nhân có quyền áp dụng các biện pháp mà pháp luật cho phép để tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình và có trách nhiệm tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ được quy định cụ thể như sau:
1.3. Biện pháp tự bảo vệ của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ:
Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình:
– Thứ nhất: Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
+ Các chủ thể đưa các thông tin chỉ dẫn về căn cứ phát sinh, Văn bằng bảo hộ, chủ sở hữu, phạm vi, thời hạn bảo hộ và các thông tin khác về quyền sở hữu trí tuệ lên sản phẩm, phương tiện dịch vụ, bản gốc và bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
+ Sử dụng phương tiện hoặc biện pháp kỹ thuật nhằm đánh dấu, nhận biết, phân biệt, bảo vệ sản phẩm được bảo hộ. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại. Việc yêu cầu thực hiện bằng cách
– Thứ hai: Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Cần lưu ý rằng việc đưa ra yêu này phải được thực hiện tuân theo các quy định về: Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm; Các tài liệu, chứng cứ, hiện vật, kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm; Chứng cứ chứng minh chủ thể quyền; Chứng cứ chứng minh xâm phạm; Trách nhiệm của người yêu cầu xử lý xâm phạm và phải nộp đơn và giải quyết đơn yêu cầu xử lý xâm phạm.
– Thứ ba: Thực hiện việc khởi kiện ra
Các tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Cần lưu ý rằng đối với các tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị thiệt hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp dân sự và các biện pháp hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
1.4. Thời hạn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ:
Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, thời hạn bảo hộ các quyền sở hữu trí tuệ có nội dung cụ thể như sau:
– Đối với quyền tác giả: Các tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên sẽ có thời hạn bảo hộ là 50 năm.
Đối với những tác phẩm còn lại có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết.
Trong trường hợp tác phẩm có nhiều đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ 50 sau năm đồng tác giả cuối cùng chết.
– Đối với sáng chế: Đối với sáng chế được cấp bằng độc quyền sáng chế được bảo hộ từ ngày cấp bằng đến hết 20 năm tính từ ngày nộp đơn. Còn đối với các sáng chế được cấp bằng độc quyền giải pháp hữu ích được bảo hộ từ ngày cấp bằng sáng chế đến hết 10 năm tính từ ngày các chủ thể nộp đơn.
– Kiểu dáng công nghiệp: Kiểu dáng công nghiệp theo quy định pháp luật sẽ được bảo hộ từ ngày cấp bằng độc quyền đến hết 05 năm tính từ ngày nộp đơn và bằng độc quyền này có thể được gia hạn hiệu lực liên tiếp 2 lần, mỗi lần 05 năm.
– Nhãn hiệu: Pháp luật quy định, nhãn hiệu sẽ được bảo hộ từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đến hết 10 năm tính từ ngày nộp đơn và Giấy chứng nhận có thể được gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm. Nhãn hiệu có thể được bảo hộ vô thời hạn nếu sau mỗi 05 năm chủ sở hữu tiến hành đăng ký gia hạn.
– Chỉ dẫn địa lý: Có hiệu lực vô thời hạn – kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý. Tuy nhiên, nếu hàng hóa sản phẩm không còn đáp ứng những điều kiện của chỉ dẫn địa lý thì sẽ mất quyền bảo hộ đối với chỉ dẫn địa lý đó theo quy định pháp luật.
– Bí mật kinh doanh: Các bí mật kinh doanh được bảo hộ tự động cho đến khi bí mật bị công khai.
2. Giới hạn quyền sở hữu trí tuệ:
Theo những phân tích ở trên, quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ. Tuy nhiên, trên thực tế quyền sở hữu trí tuệ có thể bị giới hạn.
Căn cứ vào quy định của Luật sở hữu trí tuệ thì quyền sở hữu trí tuệ bị giới hạn như sau:
+ Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện quyền của mình trong phạm vi và thời hạn bảo hộ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ.
Việc tuân thủ pháp luật có ý nghĩa quan trọng đối với việc duy trì trật tự xã hội. Khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trao quyền sở hữu trí tuệ, các chủ thể cần và chỉ được thực hiện quyền của mình trong phạm vi và thời hạn bảo hộ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Ngoài phạm vi và thời hạn bảo hộ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ thì các chủ thể không có các quyền khác đối với tác phẩm đó.
+ Việc thực hiện quyền sở hữu trí tuệ không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và không được vi phạm các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Bất cứ một hoạt động nào của các cá nhân hay tổ chức đều không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và không được vi phạm các quy định khác của pháp luật có liên quan chứ không riêng đối với việc thực hiện quyền sở hữu trí tuệ. Các hành vi vi phạm sẽ bị xủ lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
+ Trong trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và các lợi ích khác của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật sở hữu trí tuệ, Nhà nước có quyền cấm hoặc hạn chế chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền của mình hoặc buộc chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng một hoặc một số quyền của mình với những điều kiện phù hợp; việc giới hạn quyền đối với sáng chế thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Đối với sáng chế thuộc bí mật nhà nước cần phải được thực hiện theo đúng quy định của Chính phủ và cần phải nhằm mục đích để bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và các lợi ích khác của Nhà nước, và xã hội.