Giấy vay tiền viết tay là gì? Giấy vay tiền viết tay có hợp pháp không? Các quy định khác liên quan?
Hiện nay, giấy vay tiền viết tay không còn được sử dụng phổ biến như trước tuy nhiên vẫn còn tồn tại, giấy vay tiền viết tay là loại giấy tờ được dùng để làm căn cứ xác nhận giao dịch vay tiền giữa các bên, thay vào đó các bên khi thực hiện giao dịch vay tiền thì sẽ lập thành hợp đồng vay tài sản. Có nhiều câu hỏi được đặt ra, vậy trong tình hình như hiện nay thì giấy tờ vay tiền viết tay có hợp pháp hay không và có các quy định khác liên quan đến giấy vay tiền viết tay?
1. Giấy vay tiền viết tay là gì?
– Giấy vay tiền viết tay là loại giấy tờ do các bên tự thỏa thuận và lập ra khi thực hiện giao dịch vay tiền, đây là cơ sở để đảm bảo về quyền và nghĩa vụ của các bên; trong giấy vay tiền viết tay phải đảm bảo các nội dung như: thông tin về bên vay và bên cho vay, thời hạn vay, lãi suất, số tiền vay, thời hạn trả, có đầy đủ các chữ ký của các bên… Giấy vay tiền viết tay là cơ sở để giải quyết khi có những tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các bên.
2. Giấy vay tiền viết tay có hợp pháp không?
– Giấy vay tiền viết tay không được quy định trong bất cứ văn bản pháp luật nào cả, tuy nhiên giấy vay tiền viết tay về bản chất là văn bản ghi chép lại sự thỏa thuận của các bên khi vay tiền, nên giấy vay tiền viết tay hoàn toàn là loại giấy tờ hợp pháp nếu nội dung của giấy vay tiền viết tay đảm bảo đầy đủ những nội dung cơ bản của một hợp đồng vay tài sản theo quy định của pháp luật.
3. Các quy định khác liên quan
– Cơ sở pháp lý:
Bộ luật dân sự có các quy định về hợp đồng vay tài sản, theo đó hợp đồng vay tài sản được quy định tại Điều 463 như sau:
” Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
– Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
– Hợp đồng về bản chất là sự thỏa thuận giữa các bên khi xác lập một giao dịch nào đó, hợp đồng nêu rõ về quyền và nghĩa vụ của các bên. Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
– Hợp đồng vay tài sản là cũng là sự thỏa thuận giữa các bên khi xác lập giao dịch vay tài sản, trong nội dung của hợp đồng vay tài sản cần nêu rõ về quyền và nghĩa vụ của các bên, thời hạn thay đổi, chấm dứt, thay đổi hợp đồng, các thỏa thuận khác của các bên… Bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó. Các bên có thể thỏa thuận về việc tài sản vay phải được sử dụng đúng mục đích vay. Bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền đòi lại tài sản vay trước thời hạn nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích.
* Nghĩa vụ của bên cho vay
– Nghĩa vụ của bên cho vay được quy định tại Điều 465 Bộ luật dân sự 2015
1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận.
2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.
3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác.”
Bên cho vay có các nghĩa vụ như: phải giao tài sản một cách đầy đủ, đúng cả về số lượng , chất lượng, địa điểm giao cho bên vay như đã thoả thuận, bên cạnh đó trong trường hợp bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, thì bên cho vay sẽ phải bồi thường thiệt hại cho bên vay, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó, ngoài ra bên cho vay sẽ không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác.
* Nghĩa vụ trả nợ của bên vay.
Nghĩa vụ trả nợ của bên vay được quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự 2015
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận của các bên khi tiến hành xác lập giao dịch vay tài sản, vì thế các quyền và nghĩa vụ của các bên cũng do các bên tự thỏa thuận nhưng không được trái với các quy định của pháp luật, cùng với nghĩa vụ cho vay của bên cho vay thì bên vay cũng có nghĩa vụ trả nợ. Theo đó, bên vay tài sản thì phải trả đủ khi đến kỳ hạn ghi trong hợp đồng( nếu tài sản cho vay là tiền), nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Địa điểm trả nợ có thể là do các bên có thỏa thuận hoặc trả tại địa điểm là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay. Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
* Quy định về lãi suất
– Lãi suất cho vay được quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự 2015, theo đó:
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”
– Lãi suất là một trong những nội dung quan trọng trong hợp đồng vay tài sản, lãi suất cho vay do các bên tự thỏa thuận tuy nhiên lãi suất thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trong trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định của pháp luật.
* Quy định về thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn
– Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn được quy định tại Điều 469 Bộ luật dân sự 2015
1. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.”
– Hợp đồng cho vay tài sản được chia thành hợp đồng cho vay có kỳ hạn và không có kỳ hạn, trong thực hiện hợp đồng vay không có kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
” Điều 470. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn
1. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.
2. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”
Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác