Đặc điểm của di chúc? Hình thức của di chúc theo bộ luật dân sự 2015? Giải thích nội dung di chúc theo quy định Bộ luật dân sự 2015?
Di chúc được hiểu là sự thể hiện ý chí định đoạt tài sản của mình cho người khác, dựa trên các hình thức lập di chúc khác nhau và với nội dung về định đoạt đối với tài sản đó. Tuy nhiên không phải di chúc nào cũng rõ ràng về mặt nội dung, vì thế rất cần thiết phải có sự giải thích phù hợp sao cho cân bằng được ý chí của chủ thể với nội dung di chúc theo quy định của pháp luật để cho những người thừa kế cảm thấy thỏa đáng với quyền lợi của mình. Bài viết dưới đây chúng tôi xin cung cấp thông tin chi tiết về nội dung này.
Cơ sở pháp lý:
Luật sư
1. Một di chúc có hiệu lực được hiểu như thế nào?
Để di chúc có hiệu lực phải đáp ứng điều kiện về năng lực chủ thể
Năng lực về chủ thể thể hiện ở năng lực hành vi dân sự của cá nhân thông qua đó sẽ biết được cá nhân đó có khả năng bằng hành vi của mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự hay không. người để lại di chúc chỉ có thể lập di chúc thể hiện ý chí của mình khi cá nhân đó có thể định đoạt được tài sản của mình. Theo đó nên pháp luật đòi hỏi người lập di chúc phải đạt đến một độ tuổi nhất định đồng thời phải đủ khả năng nhận thức về việc định đoạt tài sản của mình vì tránh trường hợp không minh mẫn hay có sự ép buộc lập chi chúc. Như vậy nên pháp luật yêu cầu người lập di chúc phải là người đã thành niên và hoàn toàn có khả năng nhận thức hay còn gọi là năng lực hành vi vào thời điểm lập di chúc theo quy định. Người từ đủ 15 tuổi đến cưa đủ 18 tuổi có thể lập di chúc nhưng phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Điều kiện về ý chí của người lập di chúc
Về ý chí của người lập di chúc thì người lập di chúc phải tự nguyện khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép đây là nội dung quy định để nhằm đảm bảo các điều kiện để di chúc thể hiện đúng ý nguyện, sự định đoạt, quyết định của người lập di chúc về việc dịch chuyển tài sản của họ sau khi chết và thể hiện được sự tự nguyện của người lập di chúc là sự thống nhất ý chí và bày tỏ ý chí của họ ra bên ngoài đối với tài sản của họ, sự thống nhất này có thể bị phá vỡ trong những trường hợp người lập di chúc bị cưỡng ép, đe dọa hoặc lừa dối vì nếu như vậy thì di chúc không phải do ý nguyện của họ.
hành vi cưỡng ép người lập di chúc có thể là sự cưỡng ép về thể chất hoặc về tinh thần đối với người để lại di chúc để họ viết ra những ý chí của người khác về tài sản của mình. Lừa dối người lập di chúc có thể được thực hiện thông qua việc đưa thông tin sai lệch để cho người có tài sản tin rằng một người đã chết hoặc đã mất tích nên không để lại di sản cho người đó mà để lại di sản cho người khác,…
Điều kiện về nội dung của di chúc
Theo quy định của pháp luật thì nội dung của di chúc là sự thể hiện ý chí của người lập di chúc về việc định đoạt tài sản của mình cho những người thừa kế, phân chia di sản thừa kế, giao nghĩa vụ cho người thừa kế và phải có đầy đủ nội dung về tài sản của người để lại di chúc… Bản thân di chúc thể hiện ý chí tự định đoạt rất cao của người để lại di chúc trong việc định đoạt tài sản của mình và tài sản định đoạt đó phải thuộc sở hữu của người để lại di chúc sau khi qua đời cho những người còn sống, pháp luật không can thiệp sâu vào sự tự do ý chí đó vì đó là tài sản của họ họ có quyền định đoạt. Bên cạnh đó điều đó không có nghĩa là quyền định đoạt ấy không chịu sự ràng buộc nào của pháp luật. Theo đó nên thể hiện ý chí tự định đoạt của người lập di chúc phải phù hợp với ý chí của nhà nước và đạo đức xã hội. Nếu di chúc có nội dung trái với pháp luật và đạo đức xã hội thì có thể bị coi là vô hiệu.
Điều kiện về hình thức
Dựa trên những quy định của pháp luật và tại quy định tại Điều 627 Bộ luật dân sự 2015 quy định thì di chúc phải được lập thành văn bản, nếu như không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng nhưng phải có người làm chứng. Trong một só trường hợp đặc biệt sẽ yêu cầu phải lập di chúc bằng văn bản hoặc bằng văn bản và có công chứng và chứng thực theo quy định. Tùy theo trường hợp cụ thể trên thực tế mà pháp luật quy định điều kiện, thủ tục về mặt hình thức và khi không đáp ứng những điều kiện về mặt hình thức đó thì di chúc bị coi là vô hiệu theo quy định.
2. Giải thích nội dung di chúc theo quy định Bộ luật dân sự 2015
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Em có thể hỏi về vấn đề sau đây không? Bác em có 3 người con và bác gái đã mất từ lâu. Bác em có 2 căn nhà và một số tài sản khác. Bác lập di chúc: cho anh cả ngôi nhà thứ nhất, anh thứ ngôi nhà thứ 2 và chị út một số tài sản nêu trên. Sau khi bác mất thì các anh chị xảy ra tranh chấp (do giá trị 2 ngôi nhà khác nhau): anh cả cho rằng ngôi nhà thứ nhất là ngôi nhà bác ở cho tới khi chết, ngôi nhà thứ 2 là ngôi nhà bác không ở và hiện đang cho người khác thuê; anh thứ thì cho rằng ngôi nhà mà bác em ở cho đến lúc chết là ngôi nhà thứ 2 vì bác em tạo lập nó sau ngôi nhà kia. Em muốn hỏi:
1. Việc bác em lập di chúc mà không ghi nơi để di sản thì di chúc có hợp pháp và có hiệu lực không?
2. Nếu di chúc hợp pháp thì tranh chấp phải giải quyết như thế nào? Làm thế nào để giải thích di chúc?
Em cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
1. Hiệu lực di chúc.
Căn cứ Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
Theo như bạn trình bày, bác bạn để lại di chúc cho 03 người con, tuy nhiên, không nói rõ địa điểm để di sản thừa kế, nếu di chúc vẫn đáp ứng được các điều kiện trên thì di chúc vẫn có hiệu lực. Nếu các con của bác bạn không thống nhất được về nội dung di chúc thì có thể làm đơn khởi kiện ra
Kết luận: Từ những nội dung phân tích như trên có thể thấy chủ thể giải thích là những người thừa kế theo quy định của pháp luật thì chủ thể có quyền giải thích nội dung di chúc là những người thừa kế. Những người thừa kế chính là những người có liên quan đến nội dung di chúc, quyền lợi, nghĩa vụ của họ gắn với nội dung di chúc và di chúc cần phải giải thích khi nội dung không rõ ràng dẫn đến có nhiều cách hiểu khác nhau. Nội dung không rõ ràng có thể hiểu là không cụ thể, cách diễn đạt phức tạp, khó hiểu, hoặc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Không chỉ với di chúc mà với nhiều loại văn bản khác cần thiết phải có nội dung rõ ràng, rành mạch để nhiều người đọc chỉ đi theo một hướng nhất định, như vậy mới đảm bảo không xảy ra tranh chấp. Đa phần con người thường là vì lợi ích của bản thân, đặc biệt trong trường hợp chia di sản thừa kế, thì những người thừa kế đương nhiên sẽ hiểu theo cách mà họ được lợi nhất. Mỗi người một ý kiến, mỗi người một quan điểm thì sẽ không thể thống nhất đi đến một quyết định chung để tiến hành chia di sản được. Vì vậy, giải thích nội dung di chúc là một biện pháp quan trọng và cần thiết.
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung giải thích nội dung di chúc theo quy định Bộ luật dân sự 2015 và các thông tin pháp lý khác dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.