Giải thể văn phòng đại diện nước ngoài: Trình tự, thủ tục. Dịch vụ giải thể văn phòng đại diện nước ngoài nhanh nhất tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về giải thể văn phòng đại diện nước ngoài theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật doanh nghiệp khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Quá trình hội nhập quốc tế ngày càng lan rộng, việc các công ty nước ngoài hình thành và hoạt động dưới nhiều hình thức đa dạng tại thị trường Việt Nam mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế nước nhà, tuy nhiên cũng không tránh khỏi những thiệt hại và hạn chế trong quá trình kinh doanh. Sau một thời gian hoạt động, vì một số lý do nào đó mà công ty nước ngoài muốn chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện tại Việt Nam. Trong quá trình giải thể văn phòng đại diện nước ngoài, phía công ty mẹ cần làm những thủ tục gì? Luật Dương Gia với đội ngũ chuyên viên tư vấn, luật sư giàu kinh nghiệm sẽ giúp bạn hiểu và nắm rõ các vấn đề trong quá trình giải quyết, hy vọng với những chia sẻ dưới đây sẽ hỗ trợ tốt nhất cho bạn.
Theo quy định của Luật thương mại 2005 Điều 16 quy định về thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam: Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam hoạt động theo quy định của luật Việt Nam trong các vấn đề liên quan. Vì thế, việc giải thể văn phòng đại diện nước ngoài cũng phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam về tình tự, thủ tục.
1. Các trường hợp được phép giải thể văn phòng đại diện nước ngoài
Không phải bất kì nguyên nhân gì cũng được lấy làm lý do để yêu cầu giải thể một văn phòng đại diện nước ngoài. Pháp luật quy định rất rõ các trường hợp được giải thể văn phòng đại diện nước ngoài tại Điều 35 Nghị định 07/2016 NĐ-CP quy định chi tiết Luật thương mại về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam:
- Theo đề nghị của thương nhân nước ngoài: Phía thương nhân nước ngoài nhận thấy không gặp khó khăn trong việc kinh doanh hiện tại dẫn đến việc thua lỗ nhiều thì người đó có quyền đề nghị giải thể văn phòng đại diện.
- Khi thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ nơi thương nhân đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh: Trường hợp này là do công ty mẹ bị phá sản, dừng hoạt động thì kéo theo việc giải thể công ty con, văn phòng đại diện.
- Hết thời hạn hoạt động theo giấy phép thành lập văn phòng đại diện mà thương nhân nước ngoài không đề nghị gia hạn: Khi hết hạn kinh doanh mà thương nhân không xin gia hạn thì hoạt động kinh doanh của văn phòng đại diện sẽ tự động bị dừng.
- Hết thời gian hoạt động theo giấy phép thành lập văn phòng đại diện mà không được cơ quan cấp giấy phép đồng ý gia hạn: Sau khi thời gian hoạt động của văn phòng đại diện hết hạn mà phía cơ quan có thẩm quyền nhận thấy trong quá trình hoạt động văn phòng này có nhiều sai sót không khắc phục gây ảnh hưởng đến thị trường thì sẽ không cho phép gia hạn hoạt động.
- Bị thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện: Trường hợp văn phòng đại diện vi phạm nghiêm trọng các điều cấm của luật Việt Nam gây hậu quả nghiêm trọng thì cơ quan có thẩm quyền sẽ thu hồi giấy phép thành lập, buộc phải giải thể văn phòng nước ngoài.
- Thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện không đáp ứng được một trong các điều kiện quy định của luật
2. Thủ tục giải thể văn phòng đại diện nước ngoài
– Trong thời gian ít nhất 30 ngày trước ngày dự kiến giải thể văn phòng đại diện, phía tổ chức xúc tiến thương mại phải thực hiện những việc sau:
- Ra thông báo về việc ngừng hoạt động văn phòng đại diện đến cơ quan cấp giấy phép, các cá nhân hoặc tổ chức khác liên quan (người lao động, ngân hàng,…)
- Nội dung thông báo phải ghi rõ thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện.
- Niêm yết công khai tại trụ sở văn phòng đại diện và đăng báo viết, báo điện tử được phép lưu hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp.
– Sau khi thực hiện việc thông báo trên, văn phòng đại diện cần chuẩn bị hồ sơ giấy tờ theo quy định tại Điều 36 Nghị định 07/2016 NĐ-CP quy định chi tiết Luật thương mại về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam:
- Giấy thông báo về việc giải thể văn phòng đại diện nước ngoài theo quy định.
- Trường hợp hết thời gian hoạt động theo giấy phép thành lập văn phòng đại diện mà không được cơ quan cấp giấy phép đồng ý gia hạn thì phía văn phòng đại diện phải cung cấp bản sao văn bản của cơ quan cấp giấy phép không gia hạn giấy phép thành lập văn phòng trong trường hợp hết thời hạn hoạt động văn phòng đại diện mà không được cơ quan cấp Giấy phép đồng ý gia hạn
- Trường hợp bị thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện thì phải cung cấp bản sao quyết định thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện trong trường hợp bị thu hồi giấy phép thành lập.
- Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội
- Danh sách người lao động và quyền lợi tương ứng hiện hành của người lao động
- Bản chính giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
- Báo cáo hoạt động của văn phòng đại diện
- Giấy xác nhận đã trả dấu cơ quan công an của văn phòng đại diện
- Hộ chiếu của trưởng văn phòng đại diện
- Hợp đồng thuê trụ sở và
Biên bản thanh lý hợp đồng của văn phòng đại diện tại Việt Nam. - Thanh lý hợp đồng thuê trụ sở tại Việt Nam
3. Trình tự thực hiện việc giải thể văn phòng đại diện nước ngoài
– Để có thể giải thể văn phòng đại diện nước ngoài thì thương nhân nước ngoài phải thực hiện các nghĩa vụ sau:
- Quyết toán nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế, nghĩa vụ bảo hiểm với cơ quan bảo hiểm xã hội cho người lao động (nếu có), nghĩa vụ tài chính với người lao động (nếu có).
- Trả dấu của văn phòng đại diện tại cơ quan công an nơi đặt trụ sở.
- Tiến hành trả Giấy phép hoạt động của văn phòng đại diện tại Sở Công Thương.
– Sau khi hoàn tất, thương nhân nước ngoài sẽ nộp hồ sơ giải thể văn phòng đại diện nước ngoài theo trình tự quy định tại Điều 37
- Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ tại cơ quan cấp giấy phép.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép thực hiện việc kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của mình về việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện.
Dịch vụ pháp lý của luật Dương Gia
– Tư vấn pháp
– Tư vấn thủ tục giải thể văn phòng
– Tư vấn trình tự, thủ tục giải thể văn phòng đại diện nước ngoài
– Tư vấn điều kiện để văn phòng đại diện nước ngoài giải thể