Người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn là gì? Thi hành án phạt trục xuất bỏ trốn tên tiếng Anh là gì? Giải quyết trường hợp người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn?
Theo quy định của pháp luật thì trục xuất là một trong những hình phạt đối với người phạm tội, tùy theo từng trường hợp mà
– Cơ sở pháp lý:
+ Luật thi hành án hình sự 2019
+ Thông tư liên tịch 07/2011/TTLT- BCA- BQP- BNG
1. Người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn là gì?
– Thi hành án phạt trục xuất là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người chấp hành án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
– Người chấp hành án phạt trục xuất là người chấp hành án phải rời khói lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam theo bản án, quyết định của Tòa án đã tuyên.
– Người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn là người đã không chấp hành nghiêm chỉnh án phạt trục xuất trong thời gian chấp hành án phạt.
2. Thi hành án phạt trục xuất bỏ trốn tên tiếng Anh là gì?
Thi hành án phạt trục xuất bỏ trốn tên tiếng Anh là: ” Execution of expulsion sentence“
– Cơ quan thi hành án phạt trục xuất ( Thông tư liên tịch 07/2011/TTLT- BCA- BQP- BNG)
+ Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi
+ Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có trại giam thuộc Bộ Công an, trại giam thuộc Bộ Quốc phòng, trại giam thuộc quân khu đóng chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thi hành án phạt trục xuất đối với người đã chấp hành xong án phạt tù có hình phạt bổ sung là trục xuất.
3. Giải quyết trường hợp người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn.
– Tại Luật thi hành án hình sự 2019 và Thông tư liên tịch 07/2011/TTLT- BCA- BQP- BNG đều quy định về giải quyết trường hợp người chấp hành án phạt trục xuất, theo đó:
– Tại Điều 122 Luật thi hành án hình sự 109 quy định về giải quyết trường hợp người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn như sau:
+ Trường hợp người chấp hành án bỏ trốn thì cơ sở lưu trú hoặc nơi lưu trú chỉ định phải lập biên bản và
+ Người chấp hành án bỏ trốn ra đầu thú thì cơ quan tiếp nhận lập biên bản và thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh đến nhận và đưa người đó vào cơ sở lưu trú.
-Nếu người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn thì cơ sở lưu trú chỉ định phải lập biên bản và thông báo ngay cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú hoặc mơi lưu trú chỉ định.
-Sau khi nhận được thông báo thì cơ quan thi hành án hình sự công an cấp tỉnh phải tổ chức bắt người chấp hành án bỏ trốn ngay. Trong trường hợp truy bắt không có kết quả thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày chấp hành án bỏ trốn, cơ quan thi hành hình sự công an cấp tỉnh phải ra quyết định truy nã.
– Tại Điều 10 Thông tư liên tịch 07/2011/TTLT- BCA- BQP- BNG quy định về giải quyết trường hợp người phải chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn như sau:
+ Thứ nhất, trong thời gian lưu trú chờ xuất cảnh người bị trục xuất bỏ trốn, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú hoặc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có nơi lưu trú chỉ định phải tổ chức truy bắt ngay và thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ thi hành án; trường hợp truy bắt không có kết quả thì trong thời hạn 07 (bảy) ngày kể từ ngày người bị trục xuất trốn phải ra quyết định truy nã theo quy định của pháp luật.
+ Thứ hai, trong trường hợp bắt lại người bị trục xuất bỏ trốn hoặc người đó ra đầu thú, cơ quan bắt hoặc tiếp nhận đầu thú phải lập biên bản, thông báo ngay cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ thi hành án đến nhận, đưa người đó vào cơ sở lưu trú và thông báo cho cơ quan đã ra quyết định truy nã để ra quyết định đình nã theo quy định.
+ Thứ ba, trong trường hợp người bị trục xuất bỏ trốn trên đường áp giải đến cơ sở lưu trú hoặc đến địa điểm xuất cảnh, thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi tổ chức áp giải chịu trách nhiệm tổ chức truy bắt, ra quyết định truy nã, đình nã.
+ Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ thi hành án có trách nhiệm thông báo ngay cho Viện Kiểm sát cùng cấp, Tòa án ra quyết định thi hành án phạt trục xuất, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an và các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này về việc người bị trục xuất bỏ trốn, bỏ trốn bị bắt lại hoặc đầu thú.
* Hồ sơ thi hành án phạt trục xuất bao gồm:
– Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án của Tòa án hoặc kể từ ngày tiếp nhận người đã chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá, được miễn chấp hành án phạt tù có hình phạt bổ sung là trục xuất, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải lập hồ sơ thi hành án phạt trục xuất.
– Hồ sơ thi hành án phạt trục xuất (sau đây gọi là hồ sơ thi hành án) phải có đủ giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 98 Luật Thi hành án hình sự. Giấy chứng nhận đã chấp hành xong các hình phạt khác hoặc các nghĩa vụ khác quy định tại điểm c khoản 2 Điều 98 Luật Thi hành án hình sự bao gồm những giấy tờ sau:
+ Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù, đặc xá, miễn chấp hành hình phạt tù, miễn, giảm hình phạt tiền, quyết định kết thúc, đình chỉ thi hành án
+ Giấy chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan thi hành án có thẩm quyền về kết quả thi hành án hoặc kết quả thực hiện các nghĩa vụ khác.
* Quy định về quản lý người bị trục xuất
– Cơ quan quản lý người bị trục xuất là : Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ thi hành án có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương nơi người bị trục xuất đến lưu trú để quản lý người bị trục xuất.
– Trình tự, thủ tục: trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định đưa vào cơ sở lưu trú hoặc quyết định chỉ định nơi lưu trú thuộc tỉnh, thành phố khác, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ thi hành án phải gửi thông báo kèm theo bản sao bản án, quyết định thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú hoặc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi người bị trục xuất đến lưu trú để phối hợp quản lý và chủ trì thực hiện các thủ tục giải quyết khi người bị trục xuất trốn hoặc chết theo quy định tại khoản 4 Điều 99 và Điều 100 Luật Thi hành án hình sự.
* Chi phí trục xuất
-Người chấp hành án phạt trục xuất phải chịu chi phí vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu biển để rời khỏi lãnh thổ Việt Nam;
-Trong trường hợp người chấp hành án phạt trục xuất không có khả năng tự chịu chi phí thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phối hợp với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh yêu cầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người đó mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà người đó làm việc, cơ quan, tổ chức đã bảo lãnh người đó vào Việt Nam giải quyết kinh phí đưa người chấp hành án phạt trục xuất về nước;
Như vậy, trong trường hợp người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn thì người bỏ trốn sẽ bị cơ quan chức năng thông báo, truy bắt và có những chế tài xử lý riêng tuỳ thuộc vào mức độ, tính chất của hành vi bỏ trốn khi đang chấp hành án phạt trục xuất theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp đã yêu cầu mà cơ quan, tổ chức đó vẫn chưa giải quyết được kinh phí nhưng vì lý do an ninh quốc gia cần phải trục xuất ngay thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an quyết định việc sử dụng ngân sách nhà nước chi trả vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu biển cho người chấp hành án phạt trục xuất.