Giải quyết các vướng mắc quy định về chế độ bảo hiểm thai sản? Điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đóng bảo hiểm ngày 15-8-2015 và sinh con ngày 6-2-2016. Vậy tôi có được hưởng bảo hiểm xã hội thai sản không? Số tiền hưởng của tôi là bao nhiêu?
Luật sư tư vấn:
Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
Như vậy, lao động nữ khi sinh con để được hưởng chế độ thai sản khi đáp ứng điều kiện đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Trường hợp lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Bạn đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ thời gian là 6 tháng trong 12 tháng trước khi sinh con nên chưa đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản về thời gian đóng bảo hiểm xã hội nên không được hưởng chế độ thai sản.
Mục lục bài viết
- 1 1. Luật sư tư vấn về chế độ bảo hiểm thai sản
- 2 2. Vợ tôi có được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản không?
- 3 3. Vướng mắc khi nhận tiền bảo hiểm thai sản. Đóng bảo hiểm đủ 6 tháng nhưng trục trặc trong việc nhận tiền bảo hiểm thì phải làm gì?
- 4 4. Giải quyết vướng mắc về việc hưởng bảo hiểm thai sản
- 5 5. Hưởng bảo hiểm thai sản khi nghỉ trước thời điểm dự sinh
- 6 6. Nghỉ việc trước khi sinh có được hưởng bảo hiểm thai sản
- 7 7. Mức hưởng bảo hiểm thai sản khi gửi bảo hiểm
1. Luật sư tư vấn về chế độ bảo hiểm thai sản
Tóm tắt câu hỏi:
Chào quý công ty, tôi hỏi về bảo hiểm xã hội mong quý công ty tư vấn giúp đỡ ạ. Tôi năm nay 25 tuổi, làm cho một doanh nghiệp từ đầu tháng 7 năm 2013 với
Luật sư tư vấn:
Câu hỏi thứ nhất, theo “Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2021” tại Điều 28 Điều kiện hưởng chế độ thai sản. Người lao động nữ sinh con phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi thì được hưởng chế độ thai sản. Theo thông tin chị cung cấp thì chị đã đóng bảo hiểm xã hội 10 tháng trước khi sinh con. Vì vậy, chị đáp ứng đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.
Câu hỏi thứ hai, sau khi chị sinh, chị có thể đi làm tiếp phần hợp đồng còn lại của mình, bởi: Căn cứ Điều 158 BLLĐ 2012 thì sau khi hết thời gian nghỉ sinh lao động nữ được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc. Nếu việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản. Hơn nữa, khi chị nghỉ sinh hợp đồng của chị vẫn còn thời hạn. Vì vậy, sau khi sinh xong, chị được người sử dụng lao động bảo đảm để tiếp tục đi làm.
Câu hỏi thứ ba, trong trường hợp chị muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng ngay trong tháng 5 tới này thì chị vẫn được hưởng chế độ thai sản bởi theo quy định tại điểm a, 3.3, mục 3 Công văn số 1477/BHXH-CSXH hướng dẫn thực hiện chế độ thai sản theo quy định của BLLĐ 2012 thì Trường hợp sinh con sau khi lao động nữ đã nghỉ việc chấm dứt quan hệ lao động thì thời gian tính hưởng kể từ ngày sinh con. Theo thông tin chị cung cấp thì khoảng tháng 6 chị sinh con, như vậy, nếu tính ở thời điểm đó thì chị vẫn đảm bảo điều kiện đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con. Như vậy, chị vẫn được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, do chị muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì chị nghiên cứu kỹ các Điều 36, 37, 41, 43 BLLĐ 2012 để đảm bảo quyền lợi của mình.
Câu hỏi thứ tư, để được nhận tiền bảo hiểm xã hội thì nếu trước khi chị sinh con chị không chấm dứt hợp đồng lao động thì tại thời điểm chị nghỉ việc để sinh con mà Sổ BHXH đã thể hiện thời gian đóng BHXH đủ 6 tháng trở lên (không phân biệt có truy thu hay không truy thu) thì người sử dụng lao động thực hiện giải quyết chế độ thai sản đối với chị và thực hiện quyết toán với cơ quan BHXH theo đúng quy định. Còn trong trường hợp chị thôi việc trước khi sinh con thì công ty sẽ trả sổ bảo hiểm xã hội cho chị để chị sẽ tự đi đến cơ quan bảo hiểm xã hội để làm thủ tục nhận chế độ.
Thủ tục trong hai trường hợp trên:
Sinh con:
– Sổ BHXH.
– Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con.
– Nếu sau khi sinh, con chết thì có thêm Giấy báo tử (bản sao) hoặc Giấy chứng tử (bản sao). Đối với trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà không được cấp các giấy tờ này thì thay bằng bệnh án (bản sao) hoặc giấy ra viện của người mẹ (bản chính hoặc bản sao).
– Đối với trường hợp có tỷ lệ thương tật từ 21% trở lên: Có thêm Giấy chứng nhận thương tật (bản sao) hoặc Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa (bản sao).
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con:
+ Sổ BHXH của người mẹ.
+ Bản sao Giấy chứng sinh hoặc bản sao Giấy khai sinh của con.
+ Đơn của người sinh con (mẫu 11B-HSB).
Các vấn đề liên quan chị có thể tham khảo thêm các quy định về chế độ thai sản cụ thể tại BLLĐ 2012, Luật BHXH 2006 và Công văn số 1477/BHXH-CSXH để hiểu rõ.
***
2. Vợ tôi có được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản không?
Tóm tắt câu hỏi:
Vợ tôi ký hợp đồng lao động với công ty vào tháng 5/2013, công ty quy định đối với lao động nữ làm việc ít nhất 2 năm mới được có thai, nhưng vợ tôi lại mang thai và dự kiến sinh vào tháng 1/2014 nên công ty chấm dứt hợp đồng lao động với vợ em. Như vậy, vợ em có được hưởng chế độ thai sản không?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội, khoản 1 Điều 14 Nghị định 152/2006/NĐ-CP ngày 22-12-2006 và Điểm 1 Mục II Phần B Thông tư 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30-1-2007 thì đối tượng và điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
1. Đối tượng hưởng chế độ thai sản:
Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi;
d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản:
Người lao động thuộc đối tượng hưởng chế độ thai sản phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trường hợp sinh con từ ngày 15 trở đi của tháng, thì tháng sinh con được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Do đó, trường hợp vợ bạn sinh con vào tháng 1-2014 thì khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 1-2013 đến tháng 1-2014. Nếu trong khoảng thời gian này, vợ bạn đã đóng BHXH đủ 6 tháng (gồm tháng 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12năm 2014) thì vợ bạn được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.
Về thủ tục, hồ sơ hưởng chế độ thai sản: Theo quy định tại Khoản 2, Điều 53, Nghị định 152/2006/NĐ-CP thì hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi sinh con của người lao động không còn quan hệ lao động, đã thôi việc trước thời điểm sinh con, gồm có:
– Sổ bảo hiểm xã hội.
– Bản sao Giấy chứng sinh hoặc bản sao Giấy khai sinh của con.
– Đơn xin hưởng chế độ thai sản (theo mẫu);
– Quyết định cho thôi việc.
Nộp hồ sơ tại BHXH cấp huyện hoặc BHXH tỉnh nơi đã đóng BHXH.
Về thời gian nghỉ chế độ thai sản: Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/6/2012. Theo đó, tại Điều 157 “Bộ luật lao động năm 2019” quy định về thời gian nghỉ thai sản của lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.
3. Vướng mắc khi nhận tiền bảo hiểm thai sản. Đóng bảo hiểm đủ 6 tháng nhưng trục trặc trong việc nhận tiền bảo hiểm thì phải làm gì?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Em có thắc mắc nhỏ nhưng chưa có cách giải quyết thắc mắc nên muốn nhờ luật sư tư vấn ạ! Em tham gia bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng bảo hiểm, nhưng lại có trục trặc khi nhận tiền bảo hiểm thai sản khi sinh con. Vậy em nên giải quyết như nào?
Luật sư tư vấn:
Bạn chưa nói rõ là bạn gặp trục trặc như thế nào? Nhưng nội dung bạn trục trặc xảy ra ở giai đoạn nhận tiền bảo hiểm thai sản. Vậy bạn đã làm đủ hồ sơ giấy tờ, nhưng thiếu hoặc sai sót thông tin thì cơ quan bảo hiểm sẽ thông báo cho bạn.
Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”
Ngoài ra, bạn có thể xem xét, kiểm tra hồ sơ đã đảm bảo theo những nội dung gồm:
+ Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
+ Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
+ Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
+ Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
Nếu đã đảm bảo thì thời hạn giải quyết được áp dụng như sau:
Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014
“…3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
4. Trường hợpcơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
Nếu có trục trặc khi nhận tiền bảo hiểm thai sản bạn nên liên hệ trực tiếp với chủ sử dụng lao động hoặc cơ quan bảo hiểm để được giải quyết.
4. Giải quyết vướng mắc về việc hưởng bảo hiểm thai sản
Tóm tắt câu hỏi:
Vợ tôi bắt đầu đóng bảo hiểm từ tháng 10/2015 với mức đóng bảo hiểm là 4.000.000đ và dự sinh vào cuối tháng 5/2016. Vợ tôi đóng từ ngày 10/2015 đến tháng 3/2016 là đủ 6 tháng.Trường hợp này vợ tôi có được trợ cấp bảo hiểm thai sản hay không?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Như vậy, vợ anh thuộc trường hợp được quy định tại khoản khoản 2 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014. Do vợ anh đóng bảo hiểm từ tháng 10/2015 đến tháng 3/2016 là đủ 6 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh (do vợ anh tháng 5/2016 mới sinh). Vì vậy, vợ anh được hưởng trợ cấp bảo hiểm thai sản.
5. Hưởng bảo hiểm thai sản khi nghỉ trước thời điểm dự sinh
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư. Em tham gia BHXH từ tháng 11/2014. Đến tháng 4/2015 thì em mang thai. Do tính chất công việc không phù hợp và không đủ sức khỏe. Em xin nghỉ từ ngày 8/9/2015. Dự kiến sinh của em là ngày 31/1/2016. Luật sư cho em hỏi như vậy em có được hưởng chế độ thai sản không? Thủ tục như thế nào? Sau bao lâu thì em lấy được tiền. Em xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
* Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Lao động nữ mang thai;
– Lao động nữ sinh con;
– Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
– Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
– Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
– Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
* Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Chị đã có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 11/2014 đến 8/9/2015, chị dự sinh vào ngày 31/1/2016 như vậy chị đã đảm bảo được điều kiện “đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con” do đó chị sẽ được hưởng bảo hiểm thai sản khi sinh con.
* Hồ sơ hưởng bảo hiểm thai sản:
– Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
– Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
– Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
– Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
* Thời hạn giải quyết:
– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
Như vậy, sau thời hạn 20 ngày kể từ ngay nộp hồ sơ hợp lệ chị sẽ được chi trả bảo hiểm thai sản.
6. Nghỉ việc trước khi sinh có được hưởng bảo hiểm thai sản
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi tham gia bảo hiểm từ tháng 3/1015 nhưng đến tháng 3/2016 do mang thai sức khỏe không cho phép lên tôi xin thôi việc và dự kiến đến tháng 7/2016 là tôi sinh bé. Vậy tôi có được hưởng chế độ thai sản theo quy định hay không? Và cần phải có những giấy tờ gì để được hưởng chế độ thai sản và phải nộp ở đâu?
Luật sư tư vấn:
Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Bạn đã chấm dứt hợp đồng lao động, đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh, nên bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014.
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 101 Luật bảo hiểm xã hôi 2014:
– Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
– Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
– Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
– Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
– Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
Bạn cần chuẩn bị những hồ sơ như trên để gửi tại cơ quan bảo hiểm nơi bạn tham gia bảo hiểm để yêu cầu giải quyết chế độ bảo hiểm thai sản cho bạn theo Khoản 1 Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội:
7. Mức hưởng bảo hiểm thai sản khi gửi bảo hiểm
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đóng bảo hiểm từ tháng 9/2015 (Vì gửi bảo hiểm nên đóng 100% bảo hiểm là 1.200.000/tháng). Đến tháng 5/2016 tôi sinh em bé vậy tiền thai sản của tôi được tính như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Theo quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản trong trường hợp này bạn phải đáp ứng được việc đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên. Nếu đáp ứng được điều kiện theo quy định này thì bạn được hưởng chế độ theo quy định tại Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:19006568
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.”
Theo quy định trên thì căn cứ để tính mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân lương tháng đóng bảo hiểm 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người lao động. Ngoài ra, theo bạn trình bày thì 100% tiền đóng bảo hiểm của bạn được hiểu là bao gồm tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và bảo hiểm thất nghiệp và tổng 100% đóng bảo hiểm xã hội là 32,5% dựa trên mức lương của bạn dùng để đóng bảo hiểm xã hội. Như vậy, bạn cần xác định được tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của mình là bao nhiêu. Lúc này bạn sẽ xác định được mức hưởng chế độ thai sản của mình. Mức hưởng thai sản sẽ là bình quân 100% mức lương bình quân của 6 tháng trước khi nghỉ việc nhận chế độ thai sản.
Bạn cần lưu ý, pháp luật về bảo hiểm không cho phép về việc gửi đóng bảo hiểm. Nội dung về đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc phải là người lao động và các đối tượng khác theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014, việc bạn gửi nộp sẽ phụ thuộc nhiều vào bên cơ quan bạn nhờ đóng.