Chế độ thai sản và chế độ ốm đau đều là những quyền lợi và phúc lợi mà người lao động được hưởng trong quá trình làm việc. Vậy, có thể được hưởng chế độ thai sản và chế độ ốm đau cùng lúc được không? Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về vấn đề này?
Mục lục bài viết
1. Được hưởng chế độ thai sản và ốm đau cùng lúc không?
Chế độ ốm đau là một trong những phúc lợi quan trọng của hệ thống bảo hiểm xã hội, đem lại sự hỗ trợ tài chính khi người tham gia hoặc người thân trong gia đình gặp phải tình trạng ốm đau, bệnh tật.
Trong khi đó, chế độ thai sản là một quyền lợi đặc biệt dành cho người lao động mang thai, sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi khi họ đã tham gia đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhất định, giúp người lao động có thể nghỉ ngơi, chăm sóc sức khỏe của bản thân và con cái.
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được sửa đổi năm 2019, điều kiện để được hưởng chế độ ốm đau được quy định cụ thể như sau:
– Trường hợp bị ốm đau hoặc tai nạn không phải là tai nạn lao động, người lao động phải nghỉ việc và có xác nhận từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
– Trong trường hợp ốm đau hoặc tai nạn là do tự hủy hoại sức khỏe, say rượu, hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định, người lao động sẽ không được hưởng chế độ ốm đau.
Đồng thời, theo quy định tại khoản 1, Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014, sửa đổi năm 2019 có quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
– Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người lao động nữ mang thai;
+ Người lao động nữ đặt vòng tránh thai và người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
+ Người lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
+ Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
+ Người lao động nữ sinh con;
+ Người lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Bên cạnh đó, điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số
– Đối với người lao động nữ sinh con phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu 06 tháng trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi người lao động nữ sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
– Đối với người lao động nữ sinh con đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội ít nhất là 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu 03 tháng trở lên trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Trong trường hợp người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con, nhưng người cha đủ điều kiện theo quy định của pháp luật (đã đóng bảo hiểm xã hội từ ít nhất 06 tháng trở lên trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con), thì người cha sẽ được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con.
Như vậy, đối chiếu các quy định pháp luật nêu trên, nếu người lao động có đầy đủ các điều kiện hưởng chế độ thai sản thì người lao động sẽ được hưởng chế độ thai sản kể cả trong thời gian đang hưởng chế độ ốm đau do đây là hai chế độ khác nhau.
2. Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau gồm những gì?
Theo quy định tại Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, sửa đổi năm 2019, hồ sơ hưởng chế độ ốm đau được quy định cụ thể như sau:
– Giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú (Bản chính hoặc bản sao). Trong trường hợp người lao động hoặc con của người lao động được điều trị ngoại trú thì phải cung cấp thêm giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
– Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định như trên được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh được cấp bởi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài.
– Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được lập bởi người sử dụng lao động.
– Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu, trình tự, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội, giấy ra viện và các mẫu giấy quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 101 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Theo đó, để được hưởng chế độ ốm đau, cần có những giấy tờ sau đây:
– Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được lập bởi người sử dụng lao động.
– Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định như trên được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh được cấp bởi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài.
– Giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú (Bản chính hoặc bản sao). Trong trường hợp người lao động hoặc con của người lao động được điều trị ngoại trú thì phải cung cấp thêm giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
3. Thời gian nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau là bao lâu?
Theo quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, sửa đổi năm 2019, giải quyết hưởng chế độ ốm đau được quy định cụ thể như sau:
– Trong vòng 45 ngày sau khi trở lại làm việc, người lao động phải nộp cho người sử dụng lao động các hồ sơ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật Bảo hiểm xã hội. Trong trường hợp người lao động nghỉ việc trước thời điểm sinh con hoặc thời điểm người lao động nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật Bảo hiểm xã hội, đồng thời xuất trình thêm sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
– Người sử dụng lao động phải lập hồ sơ được quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật Bảo hiểm xã hội và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động.
– Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
+ Cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định từ người sử dụng lao động;
+ Cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc thời điểm người lao động nhận nuôi con nuôi.
– Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết việc chi trả thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Theo đó, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau cho người sử dụng lao động và người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ hưởng chế độ ốm đau nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, sửa đổi năm 2019;
– Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành;
– Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
THAM KHẢO THÊM: