Trong hệ thống pháp luật của Việt Nam, vai trò của các hòa giải viên là vô cùng quan trọng, góp phần giải quyết các tranh chấp, xung đột trong cộng đồng một cách hòa bình và hiệu quả. Tuy nhiên, một câu hỏi thường xuyên được đặt ra là liệu cán bộ, công chức có thể được bổ nhiệm làm hòa giải viên hay không?
Mục lục bài viết
1. Được bổ nhiệm cán bộ công chức làm Hòa giải viên không?
Khoản 2 Điều 10 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án quy định chi tiết các điều kiện cần thiết để được bổ nhiệm làm Hòa giải viên, bao gồm:
-
Kinh nghiệm và chuyên môn:
+ Ứng viên phải đã từng là Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên Viện kiểm sát, Chấp hành viên Thi hành án dân sự, hoặc Thẩm tra viên trước khi nghỉ hưu.
+ Luật sư, chuyên gia, hoặc những nhà chuyên môn khác phải có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công tác của mình, hiểu biết về phong tục tập quán và có uy tín trong cộng đồng dân cư.
-
Quốc tịch và nơi cư trú: Ứng viên phải là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam và trung thành với Tổ quốc cùng Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
-
Năng lực và phẩm chất: Ứng viên cần có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, phẩm chất đạo đức tốt và gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật.
-
Sức khỏe: Ứng viên phải có sức khỏe đảm bảo để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
-
Kinh nghiệm và kỹ năng: Ứng viên phải có kinh nghiệm và kỹ năng hòa giải, đối thoại.
-
Ứng viên tự nguyện thực hiện nhiệm vụ hòa giải, đối thoại;
-
Ứng viên cần có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, đối thoại của Tòa án.
Khoản 2 Điều này cũng nêu rõ rằng nếu không đủ các điều kiện nêu trên, ứng viên sẽ không được bổ nhiệm làm Hòa giải viên. Đặc biệt, người đang là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong Quân đội hoặc Công an cũng không được bổ nhiệm làm Hòa giải viên.
Lưu ý về cách hiểu một vài thuật ngữ liên quan:
-
Các bên tham gia đối thoại: Là cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến khiếu kiện hành chính theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
-
Nhà nước khuyến khích các bên giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính bằng hình thức hòa giải, đối thoại tại Tòa án; đồng thời khuyến khích những người đủ điều kiện theo quy định của Luật Hòa giải viên và tạo điều kiện, hỗ trợ cho hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
2. Quy trình bổ nhiệm hòa giải viên:
-
Bước 1: Thông báo nhu cầu tuyển chọn Hòa giải viên
+ Căn cứ vào nhu cầu và định biên số lượng Hòa giải viên đã được phê duyệt, Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ tiến hành thông báo về việc tuyển chọn Hòa giải viên. Thông báo này sẽ được đăng tải công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và được niêm yết tại trụ sở của Tòa án nhân dân nơi có nhu cầu. Thời hạn công khai thông báo và niêm yết là 15 ngày làm việc kể từ ngày đăng thông báo.
-
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên
+ Người có đủ điều kiện theo thông báo nhu cầu tuyển chọn Hòa giải viên nộp hồ sơ đề nghị bổ nhiệm tại Tòa án nơi họ mong muốn làm Hòa giải viên. Tòa án nhân dân nơi nhận hồ sơ sẽ kiểm tra và tiếp nhận các hồ sơ đã đầy đủ các giấy tờ theo quy định.
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn tiếp nhận hồ sơ, Tòa án sẽ phân loại hồ sơ. Đối với các trường hợp cần có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, đối thoại, Tòa án sẽ lập danh sách và cử đi bồi dưỡng, gửi đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh để tổng hợp và báo cáo Tòa án nhân dân tối cao.
+ Vụ Tổ chức – Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao sẽ tổng hợp danh sách và chuyển cho Học viện Tòa án để tổ chức bồi dưỡng và cấp chứng chỉ theo quy định. Sau khi các trường hợp được cử đi bồi dưỡng đã nhận chứng chỉ, Tòa án nơi nhận hồ sơ sẽ lựa chọn người đủ điều kiện và gửi văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét, bổ nhiệm thông qua đơn vị tham mưu về tổ chức cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
-
Bước 3: Tư vấn lựa chọn Hòa giải viên
+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên, đơn vị tham mưu về tổ chức cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ báo cáo Hội đồng tư vấn để xem xét, lựa chọn Hòa giải viên. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày đơn vị tham mưu có văn bản, Hội đồng tư vấn sẽ tổ chức họp, xem xét, thống nhất và ra nghị quyết lựa chọn người có đủ điều kiện làm Hòa giải viên.
-
Bước 4: Ra
quyết định bổ nhiệm Hòa giải viên
+ Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng tư vấn, đơn vị tham mưu về tổ chức cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ trình Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh
-
Bước 5: Thông báo công khai danh sách Hòa giải viên
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định bổ nhiệm, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ công bố danh sách Hòa giải viên trên Trang thông tin điện tử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và niêm yết tại trụ sở Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc. Đồng thời, danh sách này cũng sẽ được gửi tới Tòa án nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ chức – Cán bộ) để quản lý và công bố trên Cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao theo quy định.
Quy trình này nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong việc tuyển chọn và bổ nhiệm Hòa giải viên, giúp họ có thể thực hiện nhiệm vụ hòa giải, đối thoại một cách chuyên nghiệp và hiệu quả, góp phần vào việc giải quyết các tranh chấp một cách hòa bình và bền vững.
3. Thủ tục, hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên:
3.1. Thủ tục đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên gồm các tài liệu sau:
Để đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên, cần chuẩn bị các tài liệu sau:
-
Tờ trình đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên: Theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-TANDTC.
-
Danh sách Hòa giải viên đề nghị bổ nhiệm: Theo Mẫu số 16a ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-TANDTC.
-
Biên bản họp và nghị quyết của Hội đồng tư vấn: Theo Mẫu số 14 và Mẫu số 15 ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-TANDTC.
-
Hồ sơ cá nhân của người được đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên: Theo quy định tại khoản 2 Điều này và ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-TANDTC.
3.2. Hồ sơ cá nhân của người được đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên:
Hồ sơ cá nhân của người được đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên cần bao gồm các tài liệu sau:
-
Đơn đề nghị bổ nhiệm: Theo Mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-TANDTC.
-
Sơ lược lý lịch: Theo Mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-TANDTC.
-
Phiếu lý lịch tư pháp: Được cấp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị bổ nhiệm.
-
Giấy chứng nhận sức khỏe: Do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp, còn giá trị trong 06 tháng.
-
Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án: Bao gồm một trong các giấy tờ sau đây:
+ Quyết định bổ nhiệm hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền: Xác nhận về việc đã là Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên Viện kiểm sát, Chấp hành viên thi hành án dân sự, hoặc Thanh tra viên.
+ Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền: Về việc đã hoặc đang là luật sư, chuyên gia, nhà chuyên môn khác có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công tác.
+ Xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn: Về việc có hiểu biết về phong tục tập quán và có uy tín trong cộng đồng dân cư.
+ Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, đối thoại: Do cơ sở đào tạo của Tòa án nhân dân tối cao cấp, trừ các trường hợp người đã là Thẩm phán, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp, Thư ký viên chính, Thư ký viên cao cấp, Kiểm sát viên, Chấp hành viên thi hành án dân sự, hoặc Thanh tra viên.
Lưu ý: Nhiệm kỳ của Hòa giải viên là 03 năm kể từ ngày được bổ nhiệm. Điều này có nghĩa là sau mỗi 03 năm, nếu muốn tiếp tục làm Hòa giải viên, họ sẽ phải thực hiện quá trình tái bổ nhiệm theo quy định.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
-
Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2014.
THAM KHẢO THÊM: