Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Đứng tên mua hộ điện thoại trả góp cho bạn, ai có trách nhiệm trả nợ?

  • 10/02/202110/02/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    10/02/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Đứng tên mua hộ điện thoại trả góp cho bạn, ai có trách nhiệm trả nợ? Trách nhiệm khi đứng tên hộ mua trả góp điện thoại cho người khác ?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Tư vấn hộ em vấn đề này với ạ. Em có người bạn cùng quê tên là Lan, lúc trước tết Lan có nhờ em mua điện thoại trả góp đứng tên em, số tiền phải trả là 35 triệu. Nhưng từ Tết tới nay, Lan không trả tiền tháng nào theo như lời đã nói với em, nên số nợ đó đã bị báo về nhà em. Em có nhắn tin bảo Lan, nhưng Lan có ý định đi trốn,.....Xin luật sư tư vấn cho em, bây giờ em nên làm như thế nào để đòi được số nợ đó ạ...??? Giấy tờ mua điện thoại hoàn toàn là em đứng tên ạ, nhưng Lan cầm hết giấy tờ đó rồi ạ, vì lúc mua Lan nói là đưa Lan để Lan đi đóng hàng tháng, vì sự tin tưởng nên em đã đưa. Em với Lan giờ chỉ còn tin nhắn facebook trao đổi vay mượn, đòi nợ thôi ạ :(

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

      1. Căn cứ pháp lý:

      -Bộ Luật Dân sự 2015

      -Bộ luật hình sự 2015

      2.Giải quyết vấn đề:

      Căn cứ Điều 453 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

      “Điều 453. Mua trả chậm, trả dần

      1. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận tài sản mua. Bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác

      2. Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng tài sản mua trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

      Như bạn trình bày: bạn của bạn có nhờ bạn mua điện thoại trả góp đứng tên bạn, số tiền phải trả là 35 triệu. Nhưng tới nay, bạn của bạn không trả tiền tháng nào theo như lời đã nói với bạn, nên số nợ đó đã bị báo về nhà  bạn. bạn có nhắn tin bảo Lan, nhưng Lan có ý định đi trốn. Giấy tờ mua điện thoại hoàn toàn là bạn đứng tên, nhưng bạn cầm hết giấy tờ. Bạn với bạn của bạn giờ chỉ còn tin nhắn facebook trao đổi vay mượn, đòi nợ. Việc bạn thay bạn của mình đứng tên trong hợp đồng mua bán điện thoại với phương thức trả góp là hoàn toàn tự nguyện. Do đó, trong hợp đồng mua bán, bạn là chủ thể bên mua, bạn sẽ có trách nhiệm thực hiện đúng theo những cam kết đã được ghi nhận trong giao dịch dân sự. Vì vậy, tại thời điểm này, dù bạn của bạn là người trực tiếp giữ điện thoại được mua trả góp  và giữ tất cả giấy tờ nhưng hiện không thực hiện việc trả góp hàng tháng, thì bạn vẫn phải có trách nhiệm thực hiện thanh toán đúng theo tiến độ thanh toán trong hợp đồng.

      Xem thêm:  Được giảm trừ gia cảnh cho anh chị em ruột bị khuyết tật?

      Như vậy để giải quyết trường hợp này, bạn phải thực hiện việc thanh toán tiền trả góp điện thoại cho công ty bán điện thoại, ngoài ra còn phải thanh toán số tiền phạt vi phạm hợp đồng nếu các bên có thỏa thuận. Nếu bạn không chi trả khoản nợ này thì ngân hàng có thể khởi kiện tới Tòa án yêu cầu bạn thanh toán số tiền trên. Khi đó, bạn sẽ tham gia tố tụng với tư cách bị đơn, và phải có trách nhiệm thực hiện theo hợp đồng đã cam kết .

      Theo quy định tại Khoản 1 Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015,sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định nếu bạn của bạn có hành vi vay, mượn, thuê tài sản hoặc nhận được tài sản từ việc mua trả góp của bạn bằng các hình thức hợp đồng rồi bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó và tài sản trả góp đó có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bạn của bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Nếu bạn của bạn mà thuộc một trong các hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này thì sẽ bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Các trường hợp đó là:

      Xem thêm:  Nghiệp vụ sư phạm là gì? Quy định về chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm?

      – Có tổ chức;

      – Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

      – Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

      – Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

      – Tái phạm nguy hiểm;

      – Gây hậu quả nghiêm trọng.

      Còn nếu tài sản trả góp đó có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng hoặc hành vi chiếm đoạt tài sản trên gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bạn của bạn bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm khoản 3 Điều Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015,sửa đổi bổ sung năm 2017. Và trường hợp cuối cùng được quy định tại Khoản 4 điều này nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân, đó chính là:

      – Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

      – Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

      Nếu trường hợp bạn và bạn của bạn thông qua một hợp đồng dân sự để thỏa thuận bạn đứng ra mua điện thoại trả góp thì Theo quy định tại Điều 304 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

      “Điều 304. Trách nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc

      1. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện một công việc mà mình phải thực hiện thì bên có quyền có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hoặc tự mình thực hiện hoặc giao cho người khác thực hiện công việc đó và yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.

      2. Khi bên có nghĩa vụ không được thực hiện một công việc mà lại thực hiện công việc đó thì bên có quyền được quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải chấm dứt việc thực hiện, khôi phục tình trạng ban đầu và bồi thường thiệt hại.”

      Như vậy, bạn của bạn sẽ phải có trách nhiệm dân sự đối với bạn do không thực hiện nghĩa vụ phải thực hiện. Và bạn có quyền yêu cầu bạn của bạn tiếp tục việc trả góp và nộp phạt do nộp chậm. Hoặc nếu bạn đã thanh toán hết các chi phí đó thì được yêu cầu bạn của bạn thanh toán các chi phí đó và bồi thường thiệt hại cho bạn. Nếu bạn của bạn  cố tình bỏ trốn để trốn tránh trách nhiệm và bỏ trốn bạn có thể khai báo Cơ quan công an để được giải quyết.

      Xem thêm:  Điều kiện và các lưu ý khi công chức được cử đi học ở nước ngoài

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      • Mục đích của pháp điển hóa hệ thống pháp luật Việt Nam
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Văn bản thuyết minh là gì? Đặc điểm, tính chất và mục đích?
      • Câu cầu khiến là gì? Đặc điểm, công dụng câu cầu khiến?
      • Điểm sàn là gì? Điểm chuẩn là gì? Điểm trúng tuyển là gì?
      • Phong cách ngôn ngữ là gì? Các loại phong cách ngôn ngữ?
      • Đoàn kết là gì? Nghị luận sức mạnh của tinh thần đoàn kết?
      • Độc đoán là gì? Tìm hiểu về phong cách lãnh đạo độc đoán?
      • Gia trưởng là gì? Dấu hiệu nhận biết đàn ông gia trưởng?
      • Mục tiêu, tính chất và ý nghĩa của phong trào Cần Vương?
      • Ý nghĩa của số 9420 là gì? 520 là gì? 250 là gì? 555 là gì?
      • Đặc biệt là gì? Phân biệt giữa khác biệt, đặc biệt và độc đáo?
      • Mệnh đề là gì? Tổng hợp các mệnh đề trong tiếng Anh?
      • Chứng từ ghi sổ là gì? Đặc điểm, phân loại và nguyên tắc?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ