Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như thế nào mới đúng luật? Quy định về thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Đơn phương chấm dứt
Tóm tắt câu hỏi:
Em làm công ty 5 năm và đã ký hợp đồng không xác định thời hạn. Khi e nghỉ việc, em viết đơn trước 45 ngày theo quy định của luật lao động. Trong đó, em đi làm 22 ngày, nghỉ ốm 15 ngày và nghỉ phép và không có lý do 8 ngày). Luật sư tư vấn giùm em. Trường hợp em nghỉ như vậy có đúng quy định hay không. Và em có được hưởng trợ cấp thôi việc hay không. Em xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
2. Nội dung tư vấn
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đang làm cho một công ty đã được 05 năm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 “
Khi bạn muốn nghỉ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty thì theo quy định tại khoản 3 Điều 37 “Bộ luật lao động năm 2019” thì:
"Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động.
…
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này."
Do vậy, trong trường hợp này, để có thể nghỉ việc đúng với quy định của pháp luật thì bạn phải báo trước cho công ty ít nhất là 45 ngày, trừ trường hợp bạn là lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền. Điều đó có nghĩa là từ ngày bạn thông báo tới công ty thông qua việc bạn nộp đơn xin nghỉ việc đến ngày bạn nghỉ việc ít nhất 45 ngày.
Trong trường hợp của bạn, theo thông tin bạn cung cấp thì trước khi bạn nghỉ việc chính thức, thì bạn đã có nộp đơn nghỉ việc cho công ty trước 45 ngày. Sau khi nộp đơn thì trong thời gian 45 ngày đó (kể từ ngày bạn nộp đơn đến khi bạn nghỉ việc) bạn đi làm 22 ngày, nghỉ ốm 15 ngày và nghỉ có phép và nghỉ không có xin phép, không có lý do chính đáng là 08 ngày.
Có thể thấy, thời gian bạn nghỉ ốm là thời gian bạn được quyền nghỉ theo quy định. Việc nghỉ ốm chỉ được coi là hợp pháp khi có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền về việc bạn nghỉ ốm như: giấy ra viện, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội; còn thời gian 08 ngày bạn tự ý nghỉ không có xin phép, không có lý do được xác định là thời gian bạn tự ý nghỉ việc.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động: 1900.6568
Bạn không nói rõ, thời gian 08 ngày có ngày mà bạn nghỉ không có lý do, không xin phép này là nằm vào khoảng thời gian nào trong 45 ngày bạn báo trước khi nghỉ đó. Nếu sau khi nghỉ ốm, còn 8 ngày đến thời điểm bạn chấm dứt hợp đồng lao động theo thời hạn bạn đã báo trước mà không có lyd o chính đáng, thì sẽ bị coi là không báo đủ thời gian báo trước là 45 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn và sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
Trong trường hợp này, theo quy định tại Điều 43 “Bộ luật lao động năm 2019” thì:
"Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này."
Do vậy, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, mà trong trường hợp của bạn là không đảm bảo về thời hạn báo trước thì bạn sẽ không được nhận khoản tiền trợ cấp thôi việc theo quy định tại khoản 1 Điều 43 “Bộ luật lao động năm 2019”.
Trường hợp ngày nghỉ phép không nằm liền kề với ngày nghỉ chính thức thì việc bạn tự ý nghỉ không có phép 8 ngày sẽ bị coi là hành vi vi phạm kỷ luật. Trong trường hợp này, công ty có quyền áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa tải đối với bạn theo quy định của Điều 126 “