Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được trả tiền lương không? Giao kết hợp đồng lao động.
Đơn phương chấm dứt
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư vui lòng cho em hỏi trường hợp của em phải giải quyết thế nào? Em bắt đầu làm công ty vào ngày 3/5/2016 thử việc 2 tháng. Tới ngày 3/8/2016 công ty mới đưa hợp đồng thời hạn 1 năm cho em ký. Nhưng vì lý do HĐLĐ không đảm bảo và không rõ ràng nên em không ký, nhưng công ty không giải quyết. Tới ngày 13/8/2016 em viết đơn xin nghỉ việc nhưng giám đốc không ký đơn và giải quyết. Vậy luật sư cho em hỏi trong trường hợp của em thì nghỉ thế nào để công ty phải trả lương đầy đủ (công ty em làm có thường lệ không trả lương cho người lao động ). Khi viết đơn em gửi trực tiếp tại công ty không qua chuyển phát để xác nhận fax làm căn cứ.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Nghị định 95/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về thử việc như sau:
"2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc;
b) Thử việc quá thời gian quy định;
c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;
d) Kết thúc thời gian thử việc, người lao động vẫn tiếp tục làm việc mà người sử dụng lao động không giao kết hợp đồng lao động với người lao động. "
Như bạn trình bày, bạn thử việc từ 03/05/2016, sau khi kết thúc thời gian thử việc, đến ngày 03/08/2016 công ty tiến hành ký hợp đồng lao động với bạn. Theo quy định “Bộ luật lao động 2019”, thời gian thử việc tối đa là 02 tháng, do đó công ty đã vi phạm về việc không ký hợp đồng lao động với bạn khi hết thời gian thử việc. Công ty sẽ bị xử phạt hành chính từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Ngày 03/08/2016 công ty tiến hành giao kết hợp đồng lao động với bạn, hợp đồng lao động là sự thỏa thuận của các bên, nếu bạn không đồng ý với các nội dung trong hợp đồng lao động thì bạn có quyền không giao kết hợp đồng lao động. Bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, khi chấm dứt hợp đồng lao động bạn phải đảm bảo quy định tại Điều 37 “Bộ luật lao động 2019” về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:
"1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này."
>>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động qua tổng đài: 1900.6568
Như vậy, bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và đồng thời phải báo trước cho người sử dụng lao động 30 ngày. Khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải có các trách nhiệm theo quy định tại Điều 47 “Bộ luật lao động 2019”:
"1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán."
Khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải trả đầy đủ tiền lương và các chế độ khác cho bạn.