Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi. Người đủ điều kiện và có nhu cầu nhận trẻ trong cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi sẽ làm đơn đăng ký nhu cầu nhận trẻ trong cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi.
Mục lục bài viết
- 1 1. Đơn đăng ký nhu cầu nhận trẻ trong cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi là gì?
- 2 2. Đơn đăng ký nhu cầu nhận trẻ trong cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi:
- 3 3. Hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi:
- 4 4. Những quy định pháp lý liên quan đến nhận con nuôi:
1. Đơn đăng ký nhu cầu nhận trẻ trong cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi là gì?
Đơn đăng ký nhu cầu nhận trẻ em sống ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi trong nước là văn bản được ban hành theo Thông tư 10/2020/TT-BTP hướng dẫn về việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ Sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi do Bộ Tư pháp ban hành.
Mục đích của đơn đăng ký nhu cầu nhận trẻ em sống ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi: các đối tượng đủ điều kiện để được nhận con nuôi và muốn nhân trẻ em sống ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi sẽ dùng mẫu đơn này nhằm mục đích đăng ký với cơ sở có thẩm quyền về việc muốn nhận con nuôi.
2. Đơn đăng ký nhu cầu nhận trẻ trong cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN ĐĂNG KÝ NHU CẦU NHẬN TRẺ EM SỐNG Ở CƠ SỞ NUÔI DƯỠNG LÀM CON NUÔI TRONG NƯỚC
Kính gửi: Sở Tư pháp tỉnh/thành phố.̣(1)……….
I. Thông tin cơ bản về người đăng ký nhu cầu nhận con nuôi (2)
Ông | Bà | |
Họ, chữ đệm, tên |
| |
Ngày, tháng, năm sinh | ||
Giấy tờ tùy thân | ||
Nơi cư trú |
| |
Điện thoại/ email |
II. Hoàn cảnh bản thân, gia đình, chỗ ở và điều kiện kinh tế của người đăng ký nhu cầu (3)
1. Tình trạng hôn nhân và gia đình
Chưa kết hôn Kết hôn Ly hôn Chồng/vợ đã chết
Chưa có con đẻ
Đã có con đẻ Đã có con nuôi
Nêu rõ số lượng con: …………….
Độ tuổi của con lớn nhất:…………..Độ tuổi của con nhỏ nhất:……
2. Tiền án, tiền sự
Không
Có (Ghi rõ đã bị kết án về tội gì……….)
3. Điều kiện chỗ ở
Diện tích: ………
ÿ Nhà thuộc sở hữu ÿ Nhà thuê ÿ Nhà ở khác
Phòng dành riêng cho con nuôi:
Có
Không
4. Nghề nghiệp, thu nhập
– Nghề nghiệp (nêu rõ làm nghề gì):…….
– Thu nhập:
Tiền lương tháng (nêu số tiền:……..)
Sản xuất, kinh doanh, hành nghề độc lập (nêu số tiền:…….)
Phụ cấp, trợ cấp (nêu số tiền:……..)
Các nguồn thu nhập khác……….(tài khoản tiết kiệm, cho thuê bất động sản, cho tặng của người thân, bản quyền…)
III. Đặc điểm của trẻ em được nhận làm con nuôi
(Ghi đặc điểm của trẻ em mà người có nhu cầu nhận con nuôi mong muốn)
Độ tuổi: ………Giới tính:……….
Đặc điểm khác (về sức khỏe, nơi cư trú):
………
Chúng tôi/tôi cam đoan những lời khai trên đây là đúng sự thật. Nếu được giới thiệu trẻ em cần được nhận làm con nuôi, chúng tôi/tôi sẽ thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định pháp luật về nuôi con nuôi. Đề nghị Sở Tư pháp xem xét, giải quyết./.
Làm tại………………, ngày ……………..tháng ……….. năm……………..
ÔNG
(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)
BÀ
(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)
IV. Xác nhận của người tiếp nhận đơn
– Họ, chữ đệm, tên:………
– Chức danh:…….
– Công tác tại:……
Đã tiếp nhận Đơn đăng ký nhu cầu nhận trẻ em sống ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi trong nước của Ông/Bà…………
………………, ngày ……………..tháng ……….. năm……………..
CÁN BỘ TIẾP NHẬN
(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên và chức danh)
3. Hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi:
(1) Ghi rõ Sở tư pháp tỉnh, thành phố nơi nhận nuôi con;
(2) Thông tin cơ bản về người đăng ký nhu cầu nhận con nuôi: họ tên, ngày sinh, giấy tờ tùy thân, nơi cư trú;
(3) Hoàn cảnh bản thân, gia đình, chỗ ở và điều kiện kinh tế của người đăng ký nhu cầu: ghi rõ tình trạng hôn nhân, tiền án tiền sự, nghề nghiệp, thu nhập.
Theo Thông tư 10/2020/TT-BTP ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi, tại Điều 5 Thông tư này quy định về việc ghi và cách ghi Sổ đăng ký nuôi con nuôi, cụ thể như sau:
– Công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã, người làm công tác hộ tịch tại Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Sở Tư pháp, viên chức ngoại giao, lãnh sự, công chức Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp (sau đây gọi là người làm công tác đăng ký nuôi con nuôi) là người thực hiện thủ tục phải trực tiếp ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và giấy tờ nuôi con nuôi. Nội dung ghi phải chính xác; chữ viết phải rõ ràng, đủ nét, không viết tắt, không tẩy xóa; viết cùng một màu mực; không dùng mực đỏ.
Việc ghi vào Sổ cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện trên máy tính.
– Họ, chữ đệm, tên của cha, mẹ nuôi và con nuôi phải ghi bằng chữ in hoa theo đúng Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu/Giấy khai sinh hoặc giấy tờ có giá trị thay thế khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng.
– Mục Nơi sinh ghi đầy đủ theo Giấy khai sinh của người được nhận làm con nuôi.
– Mục Giấy tờ tùy thân ghi rõ số, cơ quan cấp, ngày cấp Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng.
Ví dụ: Chứng minh nhân dân số 00108912345, do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2014; Hộ chiếu số 503705379, do Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ cấp ngày 23/12/2019.
– Mục Nơi cư trú được ghi như sau:
Trường hợp cha, mẹ nuôi là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước, hoặc người nước ngoài thường trú ở Việt Nam thì ghi theo địa chỉ đăng ký thường trú và ghi đủ 03 cấp hành chính (xã, huyện, tỉnh). Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng hoặc cô, cậu, dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi, nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo địa chỉ đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo địa chỉ nơi đang sinh sống.
Trường hợp cha, mẹ nuôi là người nước ngoài thường trú ở nước ngoài thì ghi theo địa chỉ thường trú ở nước ngoài. Trường hợp người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm thì ghi đồng thời cả địa chỉ thường trú ở nước ngoài và địa chỉ tạm trú ở Việt Nam.
Nơi cư trú của con nuôi ghi theo địa chỉ đăng ký thường trú của con nuôi và ghi đủ 03 cấp hành chính (xã, huyện, tỉnh). Nếu con nuôi sống ở cơ sở nuôi dưỡng thì ghi tên và địa chỉ trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng.
– Mục Cơ quan đăng ký việc nuôi con nuôi được ghi như sau:
Trường hợp việc nuôi con nuôi trong nước được đăng ký ở trong nước thì ghi đủ 03 cấp hành chính (xã, huyện, tỉnh) nơi đăng ký.
Trường hợp việc nuôi con nuôi trong nước được đăng ký tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thì ghi tên Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (ví dụ: Đại sứ quán CHXHCN Việt Nam tại Berlin).
Trường hợp ghi vào Sổ việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì ghi đủ 02 cấp hành chính (huyện, tỉnh).
Trường hợp đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thì ghi tên Sở Tư pháp nơi đăng ký.
4. Những quy định pháp lý liên quan đến nhận con nuôi:
4.1 Quyền nhận con nuôi
Điều 39 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình như sau:
“1. Cá nhân có quyền kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền xác định cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia đình.
Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha, mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha, mẹ của mình.
2. Cá nhân thực hiện quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình theo quy định của Bộ luật này, Luật hôn nhân và gia đình và luật khác có liên quan.”
Theo đó, cá nhân có quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi theo quy định của Bộ luật dân sự, đây là quyền nhân thân gắn liền với cá nhân.
4.2 Điều kiện nhận con nuôi và được nhận làm con nuôi
Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về Điều kiện đối với người nhận con nuôi. Theo quy định tại Điều luật này thì người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; Có tư cách đạo đức tốt.
Những người sau đây không được nhận con nuôi:
+ Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
+ Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
+ Đang chấp hành hình phạt tù;
+ Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
– Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng điều kiện phải hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.
Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi được quy định tại Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010, theo đó người được nhận làm con nuôi phải là:
– Trẻ em dưới 16 tuổi.
– Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
– Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
– Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.
Như vậy pháp luật Việt Nam cho phép việc nhận con nuôi, tuy nhiên việc nhận con nuôi phải đáp ứng các điều kiện luật định.