Độ tuổi được lập di chúc? Dưới 18 tuổi có được phép lập di chúc không? Bao nhiêu tuổi thì được lập di chúc? Điều kiện để được pháp lập di chúc hợp pháp?
Theo quy định tại
Mục lục bài viết
1. Di chúc là gì? Điều kiện có hiệu lực của di chúc
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015: Di chúc là hành vi pháp lý đơn phương do đó việc lập di chúc phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thừa kế theo di chúc.
Đầu tiên, người lập di chúc phải là người đã thành niên, trừ người mất năng lực hành vi dân sự không làm chủ được hành vi của mình. Đối với người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có tài sản và muốn để lại di chúc thì cần được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.Về hình thức của di chúc, theo quy định tại Điều 649 Bộ luật dân sự 2015, di chúc phải được lập thành văn bản, Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Đối với từng loại di chúc khác nhau, định đoạt các loại tài sản khác nhau, pháp luật có những quy định riêng về hình thức của di chúc.
Bản di chúc được coi là hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại điều 652
“1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.”
Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ di chúc bất kì thời điểm nào. trong trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật; Trong trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ
Khi lập di chúc, người lập di chúc có các quyền chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; phân định phần di sản cho từng người thừa kế; dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng; giao nghĩa vụ cho người thừa kế; chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Nội dung của di chúc bằng văn bản phải ghi rõ: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản; việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Điều kiện về độ tuổi của người lập di chúc :
Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
Điều kiện về nhận thức của người lập di chúc, Bộ luật dân sự quy định trạng thái tinh thần của người lập di chúc là : “Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc”. Di chúc thể hiện ý chí chủ quan của người có tài sản nhằm chuyển một phần hoặc toàn bộ tài sản của mình sau khi chết cho người nào đó. Như vậy để đảm bảo tính khách quan của di chúc thì yêu cầu đặt ra đối với người lập di chúc là tinh thần phải minh mẫn, còn việc người lập di chúc thể hiện ý chí bằng phương thức nào là do người lập di chúc lựa chọn một trong những hình thức do luật định (di chúc bằng văn bản, di chúc miệng).
2. Điều kiện độ tuổi chủ thể được lập di chúc
Căn cứ theo Điều 625 Bộ luật dân sự 2015 đã hạn chế chủ thể có quyền lập di chúc, bao gồm: “Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này và người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc”.
Trường hợp thứ nhất, thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 630 BLDS 2015.
Theo Điều 20 Bộ luật dân sự 2015, người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24 của Bộ luật dân sự 2015 này. Nhưng những người thành niên (từ đủ 18 tuổi trở lên) thuộc vào các trường hợp tại điều 22 Bộ luật dân sự 2015 (mất năng lực hành vi dân sự), Điều 23 Bộ luật dân sự 2015 (người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi), Điều 24 Bộ luật dân sự 2015 (hạn chế năng lực hành vi dân sự) mà thỏa mãn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 không có quyền lập di chúc.
Như vậy, không phải tất cả người thành niên là có khả năng lập di chúc mà cần phải đáp ứng được điều kiện về năng lực hành vi dân sự và một số yêu cầu khác của pháp luật mới có quyền lập di chúc.
Trường hợp thứ hai, người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi.
Bằng việc có quyền định đoạt với tài sản riêng đó thì người có người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền lập di chúc. Pháp luật chỉ cho phép độ tuổi này lập di chúc bởi chủ thể đã có thể tự chủ với tài sản của chính mình. Tuy nhiên, việc lập di chúc ở độ tuổi này vẫn được kiểm soát chặt chẽ vì tuy đã có tài sản riêng, nhưng về mặt nhận thức, đây cũng là một độ tuổi còn có nhiều hạn chế. Quy định cụ thể tại Điều 625: Bộ luật dân sự 2015:
Điều 625: Người lập di chúc.
…
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Như vậy, ngoài việc đáp ứng về độ tuổi thì khi lập di chúc, người từ đủ 15 đến người dưới 18 tuổi phải lập bản di chúc bằng văn bản và phải được cha/mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. Bởi lẽ những người ở độ tuổi này thường chưa nhận thức được đầy đủ về hành vi cũng như hậu quả của việc lập di chúc, vì vậy pháp luật quy định cần có sự kiểm soát của cha, mẹ hoặc người giám hộ. Còn về phần nội dung của di chúc, chủ thể này được quyền định đoạt với số tài sản của mình.
Bên cạnh việc phải có cơ sở cho việc người dưới 18 tuổi được viết di chúc, chủ thể lập di chúc cũng phải có trạng thái minh mẫn khi thực hiện việc định đoạt tài sản của mình. Việc để lại tài sản sau khi chết là một việc tưởng chừng như bình thường, tuy nhiên, liên quan đến tiền bạc, giá trị tài sản có thể khiến người khác trở nên thủ đoạn được được trở thành một phần chủ thể hưởng thừa kế. Cụ thể, tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 Quy định về di chúc hợp pháp.
Điều 630: Di chúc hợp pháp:
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
Mặt khác, người lập di chúc phải hoàn toàn tự nguyện, minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép bởi bản chất của di chúc là sự tự nguyện thể hiện ý chí của người lập di chúc mà sự cưỡng ép, đe dọa đã phá vỡ sự thống nhất giữa mong muốn bên trong và thể hiện ra bên ngoài làm mất đi tính tự nguyện của người lập di chúc.
Tóm lại, người từ đủ 15 tuổi trở lên trong tình trạng minh mẫn, sáng suốt, tự nguyện thì có thể lập di chúc (Nếu từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc).