Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật đất đai
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật thuế
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật thuế
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật thương mại
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật xây dựng
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Biểu mẫu
  • Dịch vụ
    • Dịch vụ Luật sư
    • Dịch vụ nổi bật
    • Chuyên gia tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan

Tư vấn pháp luật thừa kế

Độ tuổi được lập di chúc? Dưới 18 tuổi có được phép lập di chúc không?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Tư vấn pháp luật thừa kế » Độ tuổi được lập di chúc? Dưới 18 tuổi có được phép lập di chúc không?
  • 18/10/202018/10/2020
  • bởi Luật gia Phan Thị Hồng
  • Luật gia Phan Thị Hồng
    18/10/2020
    Tư vấn pháp luật thừa kế
    0

    Độ tuổi được lập di chúc? Dưới 18 tuổi có được phép lập di chúc không? Bao nhiêu tuổi thì được lập di chúc? Điều kiện để được pháp lập di chúc hợp pháp?

    Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 cụ thể tại điều 609 quy định rằng cá nhân có quyền được tự chủ quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo nguyện vọng của mình. Người lập di chúc là người có tài sản và định đoạn tài sản của mình cho người khác hưởng sau khi chết. Ngoài việc quy định về thừa kế nói chung pháp luật dân sự hiện hành cũng đã có những quy định cụ thể về thừa kế theo di chúc, trong đó có quy định tương đối chặt chẽ về điều kiện của người lập di chúc. Để lập được một di chúc hợp pháp thì chủ thể đó phải đáp ứng những điều kiện gì? Sau đây Luật Dương Gia xin được trình bày về điều kiện độ tuổi khi một người muốn lập di chúc.

    1. Di chúc là gì? Điều kiện có hiệu lực của di chúc

    Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015: Di chúc là hành vi pháp lý đơn phương do đó việc lập di chúc phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thừa kế theo di chúc.

    Đầu tiên, người lập di chúc phải là người đã thành niên, trừ người mất năng lực hành vi dân sự không làm chủ được hành vi của mình. Đối với người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có tài sản và muốn để lại di chúc thì cần được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.Về hình thức của di chúc, theo quy định tại Điều 649 Bộ luật dân sự 2015, di chúc phải được lập thành văn bản, Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Đối với từng loại di chúc khác nhau, định đoạt các loại tài sản khác nhau, pháp luật có những quy định riêng về hình thức của di chúc.

    Bản di chúc được coi là hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại điều 652 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

    “1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

    b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

    2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

    3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

    Xem thêm: Đã lập di chúc, có được chia di sản thừa kế theo pháp luật không?

    5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.”

    Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ di chúc bất kì thời điểm nào. trong trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật; Trong trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ

    Khi lập di chúc, người lập di chúc có các quyền chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; phân định phần di sản cho từng người thừa kế; dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng; giao nghĩa vụ cho người thừa kế; chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

    Nội dung của di chúc bằng văn bản phải ghi rõ: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản; việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

    Điều kiện về độ tuổi của người lập di chúc :

    Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.

    Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

    Điều kiện về nhận thức của người lập di chúc,  Bộ luật dân sự quy định trạng thái tinh thần của người lập di chúc là : “Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc”. Di chúc thể hiện ý chí chủ quan của người có tài sản nhằm chuyển một phần hoặc toàn bộ tài sản của mình sau khi chết cho người nào đó. Như vậy để đảm bảo tính khách quan của di chúc thì yêu cầu đặt ra đối với người lập di chúc là tinh thần phải minh mẫn, còn việc người lập di chúc thể hiện ý chí bằng phương thức nào là do người lập di chúc lựa chọn một trong những hình thức do luật định (di chúc bằng văn bản, di chúc miệng).

    Điều kiện về ý chí của người lập di chúc: Để di chúc có hiệu lực, người lập di chúc không những phải thỏa mãn các điều kiện về năng lực chủ thể theo quy định của Bộ luật dân sự, mà còn phải thỏa mãn cả điều kiện về ý chí của chủ thể khi tham gia giao dịch dân sự.: “Người tham gia giao dịch dân sự phải hoàn toàn tự nguyện. theo đó di chúc chỉ được coi là hợp pháp khi người lập di chúc không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép.

    2. Điều kiện độ tuổi chủ thể được lập di chúc

     Căn cứ theo Điều 625 Bộ luật dân sự 2015 đã hạn chế chủ thể có quyền lập di chúc, bao gồm: “Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này và người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc”.

    Trường hợp thứ nhất, thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 630 BLDS 2015.

    Theo Điều 20 Bộ luật dân sự 2015, người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24 của Bộ luật dân sự 2015 này. Nhưng những người thành niên (từ đủ 18 tuổi trở lên) thuộc vào các trường hợp tại điều 22 Bộ luật dân sự 2015 (mất năng lực hành vi dân sự), Điều 23 Bộ luật dân sự 2015 (người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi), Điều 24 Bộ luật dân sự 2015 (hạn chế năng lực hành vi dân sự) mà thỏa mãn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 không có quyền lập di chúc.

    Như vậy, không phải tất cả người thành niên là có khả năng lập di chúc mà cần phải đáp ứng được điều kiện về năng lực hành vi dân sự và một số yêu cầu khác của pháp luật mới có quyền lập di chúc.

    Trường hợp thứ hai, người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi.

     Bằng việc có quyền định đoạt với tài sản riêng đó thì người có người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền lập di chúc. Pháp luật chỉ cho phép độ tuổi này lập di chúc bởi chủ thể đã có thể tự chủ với tài sản của chính mình. Tuy nhiên, việc lập di chúc ở độ tuổi này vẫn được kiểm soát chặt chẽ vì tuy đã có tài sản riêng, nhưng về mặt nhận thức, đây cũng là một độ tuổi còn có nhiều hạn chế. Quy định cụ thể tại Điều 625: Bộ luật dân sự 2015:

    Điều 625: Người lập di chúc.

    …

    2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

    Như vậy, ngoài việc đáp ứng về độ tuổi thì khi lập di chúc, người từ đủ 15 đến người dưới 18 tuổi phải lập bản di chúc bằng văn bản và phải được cha/mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. Bởi lẽ những người ở độ tuổi này thường chưa nhận thức được đầy đủ về hành vi cũng như hậu quả của việc lập di chúc, vì vậy pháp luật quy định cần có sự kiểm soát của cha, mẹ hoặc người giám hộ. Còn về phần nội dung của di chúc, chủ thể này được quyền định đoạt với số tài sản của mình.

    Bên cạnh việc phải có cơ sở cho việc người dưới 18 tuổi được viết di chúc, chủ thể lập di chúc cũng phải có trạng thái minh mẫn khi thực hiện việc định đoạt tài sản của mình. Việc để lại tài sản sau khi chết là một việc tưởng chừng như bình thường, tuy nhiên, liên quan đến tiền bạc, giá trị tài sản có thể khiến người khác trở nên thủ đoạn được được trở thành một phần chủ thể hưởng thừa kế. Cụ thể, tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 Quy định về di chúc hợp pháp.

    Điều 630: Di chúc hợp pháp:

    1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

    Mặt khác, người lập di chúc phải hoàn toàn tự nguyện, minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép bởi bản chất của di chúc là sự tự nguyện thể hiện ý chí của người lập di chúc mà sự cưỡng ép, đe dọa đã phá vỡ sự thống nhất giữa mong muốn bên trong và thể hiện ra bên ngoài làm mất đi tính tự nguyện của người lập di chúc.

    Tóm lại, người từ đủ 15 tuổi trở lên trong tình trạng minh mẫn, sáng suốt, tự nguyện thì có thể lập di chúc (Nếu từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc).

    Xem thêm: Đất chưa có sổ đỏ có được lập di chúc thừa kế không?

    Bài viết được thực hiện bởi Luật gia Phan Thị Hồng

    Chức vụ: Chuyên viên tư vấn

    Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Lao động, Hôn Nhân&Gia đình, Bảo hiểm xã hội

    Trình độ đào tạo: Đại học

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 3 năm

    Tổng số bài viết: 316 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Luật Dương Gia:

    - Có được phép hủy bỏ di chúc không? Thủ tục hủy bỏ di chúc đã lập?
    - Luật sư tư vấn thủ tục sang tên trên sổ đỏ khi có di chúc
    - Nếu có nhiều di chúc ở nhiều thời điểm khác nhau, di chúc nào có hiệu lực?
    - Di chúc để lại tài sản cho người ngoài gia đình, cho bạn thân được không?
    - Di chúc viết tay không có người làm chứng có giá trị hiệu lực không?
    - Di chúc được công bố khi nào? Di chúc được thực hiện bởi những ai?
    Xem thêm
    5.0
    01

    Tags:

    Di chúc

    Độ tuổi lập di chúc

    Lập di chúc thừa kế

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Các tin cùng chuyên mục
    Không để lại di sản thừa kế cho con đẻ, để lại hết cho con nuôi được không?
    Các khoản thuế phải nộp khi thừa kế di sản là bất động sản?
    Không nhận thừa kế, có phải trả nợ thay khi cha mẹ đã chết không?
    Đang ốm nặng, phải lập di chúc bằng cách nào để di chúc có hiệu lực?
    Không thực hiện nghĩa vụ phụng dưỡng cha mẹ có được hưởng thừa kế?
    Đã từ chối nhận di sản thừa kế, nay muốn thay đổi lại có được không?
    Quy định về điều kiện hiệu lực, cách thức lập di chúc chung của vợ chồng
    Đã là con nuôi người khác, có được nhận thừa kế của bố mẹ đẻ không?
    Các tin mới nhất
    Người công tác trong lực lượng vũ trang sinh con thứ ba có bị kỷ luật không?
    Thoái vốn nhà nước trong công ty cổ phần
    Chủ tịch nước là gì? Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước như thế nào?
    Công an nhân dân là gì? Lực lượng Công an nhân dân Việt Nam gồm lực lượng nào?
    Thu nhập bình quân đầu người GDP là gì? Công thức và cách tính GDP bình quân đầu người?
    Mã số bảo hiểm xã hội là gì? Cách tra cứu thông tin mã số BHXH nhanh nhất?
    Đơn vị trực thuộc là gì? Phân biệt các đơn vị phụ thuộc theo Luật Doanh nghiệp?
    Đất chuyên dùng là gì? Quy định về đất chuyên dùng theo Luật đất đai?
    Tìm kiếm tin tức
    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký logo công ty, thương hiệu độc quyền
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    Tin liên quan
    Tin liên quan
    Nếu có nhiều di chúc ở nhiều thời điểm khác nhau, di chúc nào có hiệu lực?
    16/10/2020
    Độ tuổi được lập di chúc? Dưới 18 tuổi có được phép lập di chúc không?
    18/10/2020
    Di chúc để lại tài sản cho người ngoài gia đình, cho bạn thân được không?
    16/10/2020
    Di chúc viết tay không có người làm chứng có giá trị hiệu lực không?
    12/10/2020
    Di chúc được công bố khi nào? Di chúc được thực hiện bởi những ai?
    10/10/2020
    Người nào đương nhiên được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc
    10/10/2020
    Nếu có di chúc hợp pháp, di sản thừa kế sẽ ưu tiên chia theo di chúc?
    10/10/2020
    Nên lập di chúc hay nên lập hợp đồng tặng cho tài sản?
    10/10/2020
    Di chúc đã lập rồi, có được hủy di chúc cũ đi để lập lại được không?
    10/10/2020
    Nhà đất không có sổ đỏ có được lập di chúc thừa kế không?
    10/10/2020