Từ trước đến nay, quà biếu/quà tặng luôn luôn thể hiện tấm lòng tri ân của người gửi, vì vậy được hưởng nhiều ưu đãi. Vậy pháp luật hiện nay quy định như thế nào về định mức miễn thuế suất nhập khẩu đối với quà biếu tặng?
Mục lục bài viết
1. Định mức miễn thuế xuất nhập khẩu đối với quà biếu tặng:
Pháp luật hiện nay đã có những quy định cụ thể về định mức miễn thuế xuất nhập khẩu đối với quà biếu tặng. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định 134/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sau được sửa đổi tại Nghị định 18/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu), có quy định về định mức miễn thuế xuất nhập khẩu đối với quà biếu, quà tặng. Cụ thể như sau:
– Quà biếu, quà tặng của các chủ thể được xác định là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, biếu và tặng cho các tổ chức và cá nhân Việt Nam, quà biếu/quà tặng của các tổ chức và cá nhân Việt Nam cho các tổ chức và cá nhân nước ngoài có giá trị hải quan mà pháp luật quy định hiện nay là không vượt quá 2.000.000 đồng, hoặc các loại quà tặng có giá trị hải quan trên 2.000.000 đồng tuy nhiên tổng số tiền thuế phải nộp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền được xác định là dưới 200.000 đồng thì sẽ được miễn thuế không quá 04 lần/năm;
– Đối với quà biếu, các loại quà tặng của các tổ chức và cá nhân nước ngoài tặng cho cơ quan và tổ chức Việt Nam, các loại quà biếu/quà tặng của các chủ thể này được ngân sách nhà nước đáp ứng đảm bảo kinh phí hoạt động theo pháp luật về ngân sách, và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tiếp nhận, hoặc các loại quà biếu/quà tặng xuất phát từ mục đích nhân đạo từ thiện là toàn bộ giá trị của quà biếu và quà tặng đó, không vượt quá 04 lần/năm;
– Quà biếu và quà tặng của các tổ chức và cá nhân nước ngoài cho các cá nhân Việt Nam là thuốc, các loại thiết bị y tế, trang thiết bị y tế phục vụ cho người bệnh thuộc danh mục bệnh hiểm nghèo được quy định cụ thể tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, các loại quà biếu và quà tặng này không có giá trị hải quan vượt quá 10.000.000 đồng thì sẽ được miễn thuế tối đa không quá 04 lần/năm. Cụ thể bao gồm danh mục các bệnh sau:
1. Ung thư | 15. Teo cơ tiến triển | 29. Bệnh lupus ban đỏ |
2. Nhồi máu cơ tim lần đầu | 16. Viêm đa khớp dạng thấp nặng | 30. Ghép cơ quan (ghép tim, ghép gan, ghép thận) |
3. Phẫu thuật động mạch vành | 17. Hoại thư do nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết | 31. Bệnh lao phổi tiến triển |
4. Phẫu thuật thay van tim | 18. Thiếu máu bất sản | 32. Bỏng nặng |
5. Phẫu thuật động mạch chủ | 19. Liệt hai chi | 33. Bệnh cơ tim |
6. Đột quỵ | 20. Mù hai mắt | 34. Bệnh alzheimer hay sa sút trí tuệ |
7. Hôn mê | 21. Mất hai chi | 35. Tăng áp lực động mạch phổi |
8. Bệnh xơ cứng rải rác | 22. Mất thính lực | 36. Bệnh rối loạn dẫn truyền thần kinh vận động |
9. Bệnh xơ cứng cột bên teo cơ | 23. Mất khả năng phát âm | 37. Chấn thương sọ não nặng |
10. Bệnh Parkinson | 24. Thương tật toàn bộ và vĩnh viễn | 38. Bệnh chân voi |
11. Viêm màng não do vi khuẩn | 25. Suy thận | 39. Nhiễm HIV do nghề nghiệp |
12. Viêm não nặng | 26. Bệnh nang tủy thận | 40. Ghép tủy |
13. U não lành tính | 27. Viêm tụy mãn tính tái phát | 41. Bại liệt |
14. Loạn dưỡng cơ | 28. Suy gan | 42. Bại hành tủy tiến triển |
2. Thành phần hồ sơ miễn thuế xuất nhập khẩu đối với quà biếu tặng:
Hiện nay, pháp luật có quy định cụ thể về thành phần hồ sơ miễn thuế xuất nhập khẩu đối với quà biếu, quà tặng. Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Nghị định 134/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sau được sửa đổi tại Nghị định 18/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu), có quy định cụ thể về hoạt động miễn thuế đối với quà biếu/quà tặng. Cụ thể như sau:
– Quà biếu, quà tặng được miễn thuế hiện nay sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là những mặt hàng không thuộc danh mục mặt hàng cấm xuất nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngưng nhập khẩu, các mặt hàng không thuộc danh mục hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (loại trừ trường hợp quà biếu, quà tặng phải chịu thuế thu nhập đặc biệt để phục vụ cho mục đích quốc phòng an ninh) theo quy định của pháp luật;
– Thành phần hồ sơ miễn thuế xuất nhập khẩu đối với quà biếu, quà tặng bao gồm các loại văn bản và giấy tờ sau:
+ Hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan phù hợp với mẫu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
+
+ Văn bản của cơ quan chủ quản cấp trên về việc cho phép tiếp nhận để sử dụng hàng hóa miễn thuế hoặc văn bản chứng minh các tổ chức được ngân sách nhà nước đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động đối với quà biếu, quà tặng của các cơ quan và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đảm bảo hoạt động kinh phí. Số lượng trong trường hợp này là 01 bản chính;
+ Văn bản của cơ quan có thẩm quyền đó là chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố hoặc bộ ban ngành chủ quản đối với quà biếu, quà tặng xuất phát từ mục đích nhân đạo và từ thiện. Số lượng là 01 bản chính.
Theo đó, thành phần hồ sơ miễn thuế xuất nhập khẩu đối với quà biếu, quà tặng sẽ bao gồm các loại tài liệu và giấy tờ nêu trên
3. Thủ tục miễn thuế xuất nhập khẩu đối với quà biếu tặng:
Căn cứ theo quy định tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sau được sửa đổi tại Nghị định 18/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu), trình tự và thủ tục miễn thuế xuất nhập khẩu đối với quà biếu, quà tặng được quy định như sau
Bước 1: Người nộp thuế sẽ tự xác định và kê khai hàng hóa, kê khai số tiền thuế được miễn theo quy định của pháp luật trên tờ khai hải quan trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người kê khai sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khai báo.
Bước 2: Cơ quan hải quan sẽ thực hiện thủ tục hải quan căn cứ vào hồ sơ miễn thuế xuất nhập khẩu đối với quà biếu, quà tặng. Đối chiếu với các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện việc miễn thuế. Trong trường hợp xác định hàng hóa nhập khẩu không thuộc đối tượng được miễn thuế xuất khẩu đối với quà biếu, quà tặng như đã khai báo thì tiến hành thu thuế, và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 134/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
– Nghị định 18/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
– Thông tư 14/2017/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định tiêu chí xác định phương tiện vận tải; máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng và danh mục tài liệu, sách báo, tạp chí khoa học quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu.