Điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại là gì? Điều kiện và phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại theo Bộ luật hình sự năm 2015.
Pháp luật Việt Nam quy định những chế tài xử phạt vi phạm hành chính đối với pháp nhân thương mại về các hành vi vi phạm, tuy nhiên trên thực tế những chế tài hành chính chưa đủ sức để răn đe, thủ tục kiện đòi bồi thường thiệt hại của người dân của đối pháp nhân thương mại phức tạp như nghĩa vụ về chứng minh, nguyên nhân và mức độ thiệt hại do các hành vi của pháp nhân gây ra hoặc quy định về án phí dân sự. Do đó, cần phải quy định trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại. Vậy trách nhiệm hình sự, điều kiện và phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại được quy định như thế nào?
Căn cứ pháp lý:
Mục lục bài viết
1. Điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại là gì?
Điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại được
3. Quy định về điều kiện và phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại:
Trách nhiệm hình sự
Trách nhiệm hình sự là dạng trách nhiệm pháp lý bao gồm: nghĩa vụ phải chịu sự tác động của hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự, chịu bị kết tội, chịu biện pháp cưỡng chế của trách nhiệm hình sự và mang án tích. Trách nhiệm của người phạm tội phải chịu những hậu quả pháp lý bất lợi về hành vi phạm tội của mình.
Đặc điểm của trách nhiệm hình sự:
– Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lí của việc thực hiện hành vi phạm tội. Hậu quả này chỉ phát sinh khi có người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị pháp luật hình sự cấm hoặc không thực hiện những nghĩa vụ mà pháp luật hình sự bắt buộc phải thực hiện.
– Trách nhiệm hình sự chỉ có thể được xác định bằng trình tự đặc biệt theo quy định của pháp luật mà các cơ quan tiến hành tố tụng có nghĩa vụ phải thực hiện. trách nhiệm hình sự được biểu hiện cụ thể ở việc người phạm tội phải chịu biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước là hình phạt – biện pháp tước bỏ hoặc hạn chế ở họ một số quyền hoặc lợi ích hợp pháp.
– Trách nhiệm hình sự mà người phạm tội phải gánh chịu là trách nhiệm đối với Nhà nước chứ không phải đối với người, hay tổ chức mà quyền hoặc lợi ích hợp pháp của họ bị hành vi phạm tội trực tiếp xâm hại.
– Trách nhiệm hình sự phải được phản ánh trong bản án hay quyết định có hiệu lực pháp luật của
Điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại
Theo quy định tại Điều 75 BLHS năm 2015, quy định như sau:
” Điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại
1. Pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại;
b) Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại;
c) Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại;
d) Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Bộ luật này.
2. Việc pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự không loại trừ trách nhiệm hình sự của cá nhân.
Theo đó, pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Thứ nhất, hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại. Việc thực hiện hành vi phạm tội phải do người đứng đầu pháp nhân thương mại (đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền) hoặc các cá nhân là thành viên của pháp nhân thương mại đã nhân danh pháp nhân thương mại đó thực hiện.
Hành vi phạm tội nhân danh pháp nhân thương mại có thể được thực hiện dưới các hình thức như: sử dụng danh nghĩa của pháp nhân; sử dụng con dấu của pháp nhân hoặc sử dụng nguồn vốn của pháp nhân…
– Thứ hai, hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại. Người đứng đầu pháp nhân thương mại hoặc các cá nhân là thành viên của pháp nhân thương mại đó khi thực hiện hành vi phạm tội đều phải hướng đến mục đích là tìm kiếm lợi nhuận, lợi ích kinh tế, lợi ích vật chất cho pháp nhân thương mại của mình.
– Thứ ba, hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại. Mọi chủ trương, kế hoạch, sự điều động cũng như hình thức và phương pháp thực hiện hành vi phạm tội đều được quyết định bởi sự quản lý, chỉ đạo điều hành hoặc chấp thuận của người đứng đầu pháp nhân thương mạ. Hành vi chi đạo, điều hành hoặc chấp thuận của người đứng đầu pháp nhân thương mại có ý nghĩa quyết định đối với hành vi phạm tội đã thực hiện vì nếu không có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của người đứng đầu pháp nhân thương mại thì hành vi phạm tội của một hoặc một số thành viên của pháp nhân thương mại đã không được thực hiện.
– Thứ tư, hành vi phạm tội chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 27 BLHS.
Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại
Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại được quy định tại Điều 76 Bộ luật hình sự 2015, cụ thể:
” Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại
Pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội phạm sau đây:
1. Điều 188 (tội buôn lậu); Điều 189 (tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới); Điều 190 (tội sản xuất, buôn bán hàng cấm); Điều 191 (tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm); Điều 192 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả); Điều 193 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm); Điều 194 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh); Điều 195 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi); Điều 196 (tội đầu cơ); Điều 200 (tội trốn thuế); Điều 203 (tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước); Điều 209 (tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán); Điều 210 (tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán); Điều 211 (tội thao túng thị trường chứng khoán); Điều 213 (tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm); Điều 216 (tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động); Điều 217 (tội vi phạm quy định về cạnh tranh); Điều 225 (tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan); Điều 226 (tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp); Điều 227 (tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên); Điều 232 (tội vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản); Điều 234 (tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã);
2. Điều 235 (tội gây ô nhiễm môi trường); Điều 237 (tội vi phạm phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường); Điều 238 (tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông); Điều 239 (tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam); Điều 242 (tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản); Điều 243 (tội hủy hoại rừng); Điều 244 (tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm); Điều 245 (tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên); Điều 246 (tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại).”
– Khoản 2 Điều 2 BLHS quy định: “Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự”. Như vậy, nội dung quy định này vừa khẳng định cơ sở pháp lý của trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại, vừa chỉ rõ phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại.
– Theo đó, Điều 76 BLHS đã xác định phạm vi (giới hạn) các tội danh mà pháp nhân thương mại có thể phải chịu trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn các điều kiện được quy định tại Điều 75 BLHS.
– Cụ thể, pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự một số tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, một số tội phạm về môi trường và một số tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng được xác định tại Điều 76 BLHS. Đó là: 1. Tội buôn lậu (Điều 188); tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới (Điều 189); tội sản xuất, buôn bán hàng cấm (Điều 190); tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm (Điều 191); tội sản xuất, buôn bán hàng giả (Điều 192); tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm (Điều 193); tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều 194); tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi (Điều 195); tội đầu cơ ( Điều 196)
– Tội gây ô nhiễm môi trường (Điều 235); tội vi phạm phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường (Điều 237); tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, để điều và phòng chống thiên tai, vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông (Điều 238); tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam (Điều 239)… 3. Tội tài trợ khủng bố (Điều 300); tội rửa tiền (Điều 324)