Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Luật Dân sự

Vay tiền không trả được phải chịu trách nhiệm hình sự không?

  • 27/02/2023
  • bởi Nguyễn Ngọc Ánh
  • Nguyễn Ngọc Ánh
    27/02/2023
    Luật Dân sự
    0

    Hiện nay, nhiều người gặp phải hoàn cảnh khó khăn, túng thiếu nên phải vay nợ để đảm bảo cho nhu cầu, công việc và sinh hoạt của bản thân. Tuy nhiên, khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ thanh toán thì lại không thể đảm bảo thực hiện nghĩa vụ với bên cho vay. Vậy vay tiền không trả được phải chịu trách nhiệm hình sự không?



      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quy định của pháp luật hiện hành về trách nhiệm trả nợ:
      • 2 2. Vay tiền không trả được phải chịu trách nhiệm hình sự không?
        • 2.1 2.1. Giải quyết tranh chấp dân sự tại Toà án khi vay tiền không trả được:
        • 2.2 2.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự khi vay tiền không trả được:
      • 3 3. Khi vay tiền không trả được mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì mức xử phạt được quy định như thế nào?
        • 3.1 3.1. Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm theo khoản 1 Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:
        • 3.2 3.2. Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
        • 3.3 3.3. Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
        • 3.4 3.4. Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

      1. Quy định của pháp luật hiện hành về trách nhiệm trả nợ:

      Trả nợ khi vay tiền là nghĩa vụ của bên vay được quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo quy định này thì bên vay tài sản là tiền phải thực hiện nghĩa vụ trả đủ tiền cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán; nếu tài sản vay là vật thì phải thực hiện nghĩa vụ trả bằng vật cùng loại với vật đã vay và trả đúng số lượng, chất lượng vật đã vay, trừ trường hợp bên vay và bên cho vay có thoả thuận khác.

      Tuy nhiên, trong trường hợp bên vay không thể trả cho bên cho vay bằng vật tương tự như lúc vay thì có thể trả bằng tiền tương đương với trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ nếu có được sự đồng ý của bên cho vay. Một ví dụ điển hình trong trường hợp này là bên cho vay cho bên vay vay 01 chỉ vàng nhưng đến 01 năm sau khi đến hạn thanh toán nợ thì bên vay có thể trả tiền bằng trị giá của vàng tại thời điểm trả nợ mà không phải là giá trị của vàng tại thời điểm vay nếu được sự đồng ý của bên cho vay.

      Như vậy, trả tiền vay nợ là nghĩa vụ thanh toán của bên vay với bên cho vay khi đến hạn. Nếu đến hạn thanh toán mà bên vay không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thì bên cho vay, tuỳ từng hoàn cảnh cụ thể, điều kiện, căn cứ cụ thể mà có thể khởi tố hành vi vay tiền không trả của người vay đến cơ quan công an có thẩm quyền hoặc khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay trong dân sự ra Toà án có thẩm quyền.

      2. Vay tiền không trả được phải chịu trách nhiệm hình sự không?

      Vay tiền mà không trả được theo thời hạn đã thoả thuận giữa hai bên thì bên vay đã vi phạm nghĩa vụ dân sự với bên có quyền được nhận tiền (bên cho vay) theo quy định tại Điều 351 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, khi vi phạm thì bên vi phạm phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả xảy ra do hành vi vi phạm của mình. Việc vay tiền không trả được có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không thì còn phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể, hoàn cảnh cụ thể. Việc vay tiền không trả được có thể giải quyết tranh chấp dân sự tại Toà án hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản tuỳ vào điều kiện, dấu hiệu cụ thể của hành vi. Cụ thể như sau:

      2.1. Giải quyết tranh chấp dân sự tại Toà án khi vay tiền không trả được:

      Việc vay nợ là sự kiện pháp lý phát sinh trong lĩnh vực dân sự. Theo đó, các bên khi cho vay nợ thường ký kết hợp đồng vay trong dân sự và giải quyết tranh chấp bằng việc thoả thuận và khi không thể thoả thuận được thì các bên giải quyết tranh chấp tại Toà án nhân dân có thẩm quyền.

      Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm những tranh chấp về dân sự. Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì việc xác định thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ sẽ là Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về dân sự. Theo quy định này thì khi xét thấy người vay tiền không thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo thời hạn đã thoả thuận thì bên cho vay có thể khởi kiện yêu cầu Toà án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn (bên vay) cư trú hoặc làm việc để giải quyết.

      Theo đó, căn cứ theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2018 thì khi khởi kiện ra Toà án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú để giải quyết tranh chấp hợp đồng vay thì bên nguyên đơn (bên cho vay) phải chuẩn bị hồ sơ gồm đầy đủ giấy tờ, tài liệu sau:

      – Đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp trong Hợp đồng vay tài sản;

      – Tài liệu, chứng cứ chứng minh về quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm như: Hợp đồng vay tài sản, hình ảnh chứng minh,…

      2.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự khi vay tiền không trả được:

      Khi vay tiền không trả được nếu đủ căn cứ cấu thành tội phạm và truy cứu trách nhiệm hình sự thì người vay tiền có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015.

      Xem thêm: Tuổi chịu trách nhiệm hình sự và tuổi chịu trách nhiệm hành chính

      Lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản được xác định là người phạm tội lợi dụng hình thức vay, mượn hoặc thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác rồi sau đó sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến khả năng không thể tả lại tài sản. Theo đó, hành vi lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản được thực hiện với hành vi cố ý với mục đích chiếm đoạt được tài sản.

      Theo đó, việc bên vay vay, mượn tiền hoặc tài sản của bên cho vay với mục đích chiếm đoạt tài sản đó hoặc sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp khiến cho không có khả năng trả lại tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay một số người khi đi vay, mượn tài sản rồi bỏ trốn nhưng việc chứng minh người đó bỏ đi để kiếm tiền trả nợ hay bỏ đi nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản hay không lại là vấn đề vướng mắc, khó có thể xác định. Khi xác định được mục đích của người vay, mượn tài sản là chiếm đoạt tài sản đó thì bên cho vay có thể gửi đơn tố cáo đến cơ quan Công an cấp quận/ huyện nơi bên vay tiền cư trú, làm việc để được giải quyết đòi lại quyền lợi cho mình.

      3. Khi vay tiền không trả được mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì mức xử phạt được quy định như thế nào?

      Khi vay tiền mà không trả được thì bên vay tiền với mục đích ban đầu là chiếm đoạt số tiền đi vay được thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Theo đó, khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này thì bên vay có thể bị xử phạt theo một trong các khung sau:

      3.1. Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm theo khoản 1 Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:

      Chiếm đoạt tài sản của người khác có trị giá từ 04 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng; Chiếm đoạt tài sản của người khác có trị giá dưới 04 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội Lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản hoặc kết án về một trong các tội thuộc Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và Điều 290 của Bộ luật Hình sự hiện hành nhưng chưa được xoá án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ thì  xử phạt theo khung 1 khi thuộc một trong các trường hợp sau:

      – Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng (trường hợp này là Hợp đồng vay tiền) rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

      – Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng (Hợp đồng vay tiền) và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

      3.2. Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

      Người vi phạm bị xử phạt theo khung 02 khi thuộc một trong các trường hợp sau:

      – Thực hiện hành vi có tổ chức;

      Xem thêm: Năng lực trách nhiệm hình sự là gì? Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự

      – Có tính chất chuyên nghiệp;

      – Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;

      – Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

      – Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

      – Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

      – Tái phạm nguy hiểm.

      3.3. Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

      Người vi phạm bị xử phạt theo khung 03 khi phạm tội chiếm đoạt tài sản có trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.

      3.4. Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

      Người vi phạm bị xử phạt theo khung 04 khi phạm tội chiếm đoạt tài sản có trị giá từ 500 triệu đồng trở lên.

      Xem thêm: Cách tính tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự 2015

      Ngoài ra thì người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng tuỳ mức độ vi phạm và bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Bộ luật Dân sự năm 2015;

      – Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

        Xem thêm: Các trường hợp loại trừ, không phải chịu trách nhiệm hình sự

        Theo dõi chúng tôi trên
        5 / 5 ( 1 bình chọn )
        Gọi luật sư ngay
        Tư vấn luật qua Email
        Báo giá trọn gói vụ việc
        Đặt lịch hẹn luật sư
        Đặt câu hỏi tại đây

        Tags:

        Trách nhiệm hình sự

        Vay tiền không trả được


        CÙNG CHỦ ĐỀ

        Mẫu đơn tố cáo về việc vay tiền không trả mới nhất

        Hiện nay, có nhiều cá nhân lợi dụng việc vay nợ, lợi dụng lòng tin của người cho vay để chiếm đoạt tài sản được vay đó. Vậy khi phát hiện người vay tiền có hành vi chiếm đoạt tài sản của mình thì bên cho vay có thể làm đơn tố cáo gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết để đòi lại quyền lợi của bên cho vay. Dưới đây là Mẫu đơn tố cáo về việc vay tiền không trả mới nhất.

        Có giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người già, cao tuổi không?

        Quy định về người già, người cao tuổi. Có giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người già, cao tuổi không? Chính sách của Nhà nước đối với người cao tuổi. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình và cá nhân đối với người cao tuổi.

        Nợ bao nhiêu tiền thì bị truy tố? Thiếu nợ bao nhiêu thì bị đi tù?

        Thiếu nợ bao nhiêu bị truy tố hình sự? Nghĩa vụ trả nợ của người đi tù? Cách trả nợ khi đi tù? Đi tù rồi có phải trả nợ tiền vay nữa không?

        Trách nhiệm hình sự trong trường hợp đồng phạm theo Bộ luật hình sự 2015

        Trách nhiệm hình sự trong trường hợp đồng phạm theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015? Trách nhiệm hình sự đối với người đồng phạm?

        Công chứng viên có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

        Quyền và nghĩa vụ của công chứng viên? Công chứng viên có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

        Miễn hình phạt là gì? Phân biệt miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt?

        Miễn hình phạt là gì? Phân biệt miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt? Hậu quả của việc áp dụng chế định miễn hình phạt?

        Mẫu quyết định miễn trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi chi tiết nhất

        Mẫu quyết định miễn trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi là gì? Mẫu quyết định miễn trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi? Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định miễn trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi? Một số quy định về miễn trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi?

        Vay tiền bên FE Credit nhưng không có khả năng chi trả có bị khởi kiện?

        Vay tiền bên FE Credit nhưng không có khả năng chi trả có bị khởi kiện? Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản?

        Trẻ em phạm tội có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

        Trẻ em là gì? Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự của trẻ em? Trẻ em phạm tội có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

        Xem thêm

        Tìm kiếm

        Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

        Đặt câu hỏi trực tuyến

        Đặt lịch hẹn luật sư

        Văn phòng Hà Nội:

        Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: dichvu@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Trung:

        Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: danang@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Nam:

        Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

        Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
        Scroll to top
        • Gọi ngay
        • Chỉ đường
          • HÀ NỘI
          • ĐÀ NẴNG
          • TP.HCM
        • Đặt câu hỏi
        • Trang chủ