Điều kiện và hồ sơ hưởng lương hưu. Thủ tục hưởng lương hưu hàng tháng.
Điều kiện và hồ sơ hưởng lương hưu. Thủ tục hưởng lương hưu hàng tháng.
Tóm tắt câu hỏi:
Ba tôi hiện tại 58 tuổi và đã nghỉ hưu vì sức khỏe không tốt. Trước khi nghỉ hưu, ba tôi tham gia bảo hiểm xã hội là 18 năm. Và gia đình đã đóng thêm bảo hiểm tự nguyện đến tháng 4/2016. Tính đến hiện tại là 20 năm tham gia như vậy ba tôi đã đủ điều kiện nhận lương hưu chưa và phải thực hiện hồ sơ như thế nào? Tôi xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Căn cứ Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng lương hưu như sau:
"1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp."
Đối với người bị suy giảm khả năng lao động, Điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
"1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành."
Điều 5 Nghị định 134/2015/NĐ-CP quy định chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau: Thời gian tính hưởng chế độ hưu trí là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, không bao gồm thời gian đã tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Như vậy theo thông tin bạn cung cấp, ba bạn cho đến nay tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, không bao gồm thời gian đã tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần đã đủ 20 năm thì ba bạn đủ điều kiện hưởng lương hưu. Bạn đối chiếu thêm các quy định trên để xem xét bố bạn đủ tuổi hưởng lương hưu hay chưa.
Nếu đã đủ điều kiện hưởng lương hưu, bố bạn gửi hồ sơ lên cơ quan bảo hiểm xã hội, bao gồm:
– Sổ bảo hiểm xã hội.
–
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động (nếu có).