Điều kiện thủ tục đăng ký kinh doanh theo loại hình công ty cổ phần. Thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định hiện hành.
Điều kiện thủ tục đăng ký kinh doanh theo loại hình công ty cổ phần. Thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định hiện hành.
Tóm tắt câu hỏi:
Hiện nay, chúng tôi gồm 4 người đang cần thành lập công ty cổ phần, có một số thông tin và câu hỏi mong công ty giúp đỡ chúng tôi: Chúng tôi đang định thành lập công ty về một số ngành nghề sau: – Nhập khẩu, lưu kho, bán buôn hóa chất dùng trong công nghiệp và xử lý (Ngành nghề chính muốn kinh doanh) – Bán buôn vật tư điện nước, các dịch vụ cơ khí ,kỹ thuật 1. Chúng tôi muốn đăng ký kinh doanh các ngành nghề trên cùng một lúc có được không? Mong công ty có thể cung cấp cho chúng tôi mã ngành nghề tương ứng trong quyết định 10/2007 để chúng tôi tham khảo. 2. Người đại diện pháp luật (giám đốc) có thể là người không có cổ phần trong công ty không? Nếu có, có thể là người nước ngoài không? 3. Các giấy tờ cần thiết để thành lập công ty cần những gì? 4. Thời gian hoàn thành thủ tục xin cấp phép mất bao lâu? 5. Nếu có thêm một người nước ngoài góp vốn thì cần thêm những thủ tục gì? Nếu người nước ngoài không góp vốn ngay từ đầu mà muốn mua lại cổ phần sau khi thành lập công ty thì cần những thủ tục gì? 6. Các dịch vụ của công ty tư vấn đối với trường hợp muốn thành lập công ty của chúng tôi và giá cả như thế nào. Mong công ty giải đáp các thắc mắc và dựa theo thông tin đã cung cấp để tư vấn phù hợp nhất với chúng tôi. Xin cảm ơn.?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
* Cơ sở pháp lý:
* Nội dung tư vấn:
1. Đăng ký kinh doanh các ngành nghề trong cùng một doanh nghiệp.
Căn cứ theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:
Điều 7. Quyền của doanh nghiệp
1. Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm.
2. Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh.
3. Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.
4. Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.
5. Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
6. Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh.
7. Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh.
8. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.
9. Từ chối yêu cầu cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật.
10. Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
11. Tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
12. Quyền khác theo quy định của luật có liên quan.
Theo quy định này, pháp luật quy định doanh nghiệp được tự do kinh doanh những, ngành nghề mà luật không cấm. Luật Doanh nghiệp 2014 cũng không hề có quy định một doanh nghiệp không được phép kinh doanh hai ngành nghề. Chính vì vậy, trong trường hợp này, Công ty bạn hoàn toàn có thể tiến hành đăng ký kinh doanh các ngành nghề trên cùng một lúc.
Về mã ngành nghề tương ứng trong Quyết định 10/2007/QĐ-TTg:
Mã ngành nghề kinh doanh bán buôn hóa chất: 46692
Mã ngành nghề buôn bán vật tư điện nước, các dịch vụ cơ khí ,kỹ thuật: 46495
2. Người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần:
Căn cứ theo quy đinh tại Luật Doanh nghiệp 2014:
Điều 134. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần
2. Trường hợp chỉ có một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty; trường hợp Điều lệ không có quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp có hơn một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Điều 157. Giám đốc, Tổng giám đốc công ty
1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 05 năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc áp dụng theo quy định tại Điều 65 của Luật này.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị;
b) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức thực hiện
kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;d) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
e) Quyết định tiền lương và quyền lợi khác đối với người lao động trong công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
g) Tuyển dụng lao động;
h) Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
i) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Hội đồng quản trị.
4. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty,
hợp đồng lao động ký với công ty và nghị quyết của Hội đồng quản trị. Trường hợp điều hành trái với quy định này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.
Theo quy định này,Hội đồng quản trị trong công ty cổ phần có thể cử ra một người trong số họ hoặc thuê người khác làm giám đốc hoặc tổng giám đốc. Như vậy, trong trường hợp này, Hội đồng quản trị trong công ty của bạn hoàn toàn có thể cử ra một trong số những thành viên của hội đồng quản trị làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc có thể thuê người khác không phải là cổ đông trong công ty làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Về tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc và Tổng giám đốc của công ty cổ phần
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014:
Điều 65. Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này.
2. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
3. Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty mẹ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty đó.
Như vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật hiện nay về điều kiện, tiêu chuẩn đảm nhiệm chức vụ Giám đốc, Tổng giám đốc của công ty cổ phần thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải là người có năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này.
Điều 18. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Bên cạnh đó, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải là người có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
Ngoài ra, trong trường hợp công ty của bạn là công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện trên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty mẹ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty đó.
Tóm lại, trong trường hợp này của bạn, công ty của bạn hoàn toàn có thể thuê người khác không phải là cổ đông của công ty để đảm nhiệm các chức danh Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Đối với Giám đốc và Tổng giám đốc thì phải đáp ứng các điều kiện như phải có năng lực hành vi dân sự và không thuộc trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý trong doanh nghiệp; có kinh nghiệm chuyên môn trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác. Trong trường hợp này, công ty của bạn hoàn toàn có thể thuê người nước ngoài để đảm nhiệm chức danh Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
>>> Luật sư tư vấn pháp
3. Hồ sơ, Thủ tục để thành lập công ty Cổ phần:
Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định:
Điều 23. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty cổ phần
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.
4. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân;
b) Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.
4. Thời gian hoàn thành thủ tục xin cấp phép mất bao lâu?
Điều 27. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền nộp hồ sơ theo quy định tại Nghị định này tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi:
a) Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này;
b) Tên doanh nghiệp đã được điền vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
c) Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
d) Đã nộp phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
4. Sau khi trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tải các văn bản trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp sau khi được số hóa vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 28. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với mỗi một bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp trong một Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
3. Nếu quá thời hạn trên mà không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc không được thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Như vậy, sau khi bạn đã nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định này thì sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ Phòng đăng ký kinh doanh sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho bạn. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
5. Nếu có thêm một người nước ngoài góp vốn thì cần thêm những thủ tục gì? Nếu người nước ngoài không góp vốn ngay từ đầu mà muốn mua lại cổ phần sau khi thành lập công ty thì cần những thủ tục gì?
Người nước ngoài góp vốn cần thêm những thủ tục gì?
Trong trường hợp thành lập công ty Cổ phần có vốn góp của người nước ngoài thì trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty cổ phần cần có:
– Danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.
– Bản sao các giấy tờ: Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân;
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
– Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.
Nếu người nước ngoài không góp vốn ngay từ đầu mà muốn mua lại cổ phần sau khi thành lập công ty thì cần những thủ tục gì?
Vì bạn không trình bày rõ việc người nước ngoài nhận chuyển nhượng cổ phần từ một cổ đông khác hay là góp thêm vốn bằng cách mua cổ phần của công ty phát hành. Như vậy ta có thể chia hai trường hợp:
Trường hợp 1: Người nước ngoài nhận chuyển nhượng cổ phần từ một cổ đông khác.
Việc nhận chuyển nhượng cổ phần và thay đổi cổ đông sáng lập phải được thông báo lên cơ quan đăng ký kinh doanh.
Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Nghị định 78/2015/NĐ-CP:
Trường hợp thay đổi thông tin cổ đông sáng lập do cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
– Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
– Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập đối với cổ đông sáng lập là tổ chức hoặc họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này đối với cổ đông sáng lập là cá nhân;
– Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Hồ sơ thông báo phải có:
– Danh sách thông tin của các cổ đông sáng lập khi đã thay đổi;
–
– Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư.
Trường hợp 2: Người nước ngoài góp thêm vốn bằng cách mua cổ phần của công ty phát hành.
Căn cứ theo Khoản 4 Điều 124 Luật Doanh nghiệp 2014:
4. Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người mua quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty.
Trong trường hợp này người nước ngoài có thể mua cổ phần được chào bán của công ty cổ phần để trở thành cổ đông của công ty cổ phần.
Khi người nước ngoài đó thực hiện một trong các cách trên thì có thể trở thành cổ đông của công ty, khi trở thành cổ đông của công ty thì tên người đó có thể được thể hiện trên giấy đăng ký kinh doanh của công ty hoặc sổ đăng ký cổ đông.
6. Các dịch vụ của công ty tư vấn đối với trường hợp muốn thành lập công ty của chúng tôi và giá cả như thế nào.
Nếu bạn muốn được tư vấn cụ thể về việc thành lập công ty của mình. Bạn vui lòng liên hệ đến số điện thoại: 0963.654.369 để đặt lịch hẹn và yêu cầu sử dụng dịch vụ.