Điều kiện để học và thi bằng lái xe? Điều kiện để học và thi nâng hạng bằng lái ô tô? Điều kiện về năm kinh nghiệm khi nâng bằng lái xe theo quy định mới nhất năm 2021.
Tóm tắt câu hỏi:
Em tên Tiến đã có bằng lái hạng b2 em muốn biết nâng bằng của em lên hạng D cần có những thủ tục gì? Yêu cầu hồ sơ có những gì? Nghe nhiều người nói phải có bằng trung học phổ nhưng trình độ của em chi lớp 8 em cũng là bộ đội phục viên em có nâng được hay không?
Luật sư tư vấn:
Giấy phép lái xe hạng D cấp cho người điều khiển các loại xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi (tính cả chỗ ngồi của lái xe) cùng các với loại xe đã được quy định trong giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C
* Điệu kiện nâng hạng giấy phép lái xe B2 lên D theo quy định tại Điều 8 Thông tư 58/2015/TT-BGTVT như sau:
“- Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
– Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.
– Trường hợp các lái xe muốn nâng hạng bằng lái hạng B2 lên hạng D: phải có thời gian lái xe ít nhất là đủ 5 năm và có 100.000km lái xe an toàn.
– Nâng hạng lên hạng D người lái xe phải có trình độ văn hóa tốt nghiệp từ trung học cơ sở (lớp 7/10 hoặc 9/12) trở lên.
-Về độ tuổi lái xe tối thiểu theo quy định như sau:
Từ 18 tuổi trở lên được học bằng lái B1, B2.
Từ 24 tuổi trở lên được nâng hạng bằng lái D,E.
Do đó, trong trường hợp này, bạn muốn nâng hạng bằng lái xe từ B2 lên D yêu cầu bạn phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở nhưng do bạn mới chỉ học hết lớp 8 nên bạn không đủ điều kiện để được nâng hạng lái xe từ B2 lên D.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
* Hồ sơ nâng hạng giấy phép lái xe ô tô:
Đối với người muốn nâng hạng bằng lái xe thì cần có các hồ sơ theo quy định tại Điều 10, 11 Thông tư 58/2015/TT-BGTVT gồm các loại giấy tờ sau đây:
– 01 bản khai thời gian hành nghề lái xe và tổng số km lái xe an toàn theo mẫu quy định và phải chịu trách nhiệm về độ xác thực của các thông tin này trước pháp luật.
– 01 bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng cấp tương đương trở lên (xuất trình bản chính khi kiểm tra hồ sơ dự sát hạch);
– 01 bản sao giấp phép lái xe
– Đơn đề nghị học, sát hạch cấp giấy phép lái xe (theo mẫu) được phát tại các cơ sở đào tạo lái xe
– Giấy chứng nhận sức khoẻ do các cơ sở y tế có thẩm quyền cấp (theo mẫu) có dán ảnh và không quá thời gian 12 tháng kể từ ngày cấp
– Bản sao hồ sơ hạng giấy phép lái xe hiện có
– Bản phôtô CMND hoặc Hộ chiếu còn thời hạn
– 06 ảnh màu 3x4cm kiểu CMND.
Mục lục bài viết
1. Bằng lái xe hạng C có phải tập huấn nghiệp vụ đối với hoạt động vận tải không?
Tóm tắt câu hỏi:
Em là môt tài xế có giấy phép lái xe hạng C. Em có cần phải đi học thêm giấy chứng nhận nghiệp vụ lái xe không? Em phải đăng ký học ở đâu? Và giấy chứng nhận nghiệp vụ lái xe có bắt buộc tài xế nào cũng phải có không? Em ở kiên giang ạ, em rất mong được tư vấn?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT quy định về tập huấn nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với hoạt động vận tải:
“1. Đối tượng tập huấn: người điều hành vận tải, lái xe kinh doanh vận tải, nhân viên phục vụ trên xe.
2. Nội dung tập huấn: theo tài liệu và chương trình khung do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành.
3. Thời điểm tập huấn
a) Trước khi tham gia hoạt động vận tải hoặc đảm nhận nhiệm vụ điều hành vận tải.
b) Định kỳ không quá 03 năm, kể từ lần tập huấn trước đó.
4. Cán bộ tập huấn phải đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Giáo viên chuyên ngành vận tải của các trường từ trung cấp trở lên có đào tạo chuyên ngành vận tải đường bộ.
b) Trong trường hợp tập huấn cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe: cán bộ tập huấn phải là người có trình độ chuyên ngành vận tải từ trung cấp trở lên hoặc có trình độ cao đẳng, đại học chuyên ngành khác và có kinh nghiệm tối thiểu 03 năm về quản lý, điều hành vận tải đường bộ.
c) Trong trường hợp tập huấn cho người điều hành vận tải: cán bộ tập huấn phải là người có trình độ chuyên ngành vận tải từ cao đẳng trở lên hoặc có trình độ đại học chuyên ngành khác và có kinh nghiệm tối thiểu 03 năm về quản lý, điều hành vận tải đường bộ.
…”
Trước tiên, có thể thấy đối tượng yêu cầu phải tham gia tập huấn nghiệp vụ vận tải bao gồm người điều hành vận tải, lái xe kinh doanh vận tải và nhân viên phục vụ trên xe. Do không rõ bạn có thuộc đối tượng nào trong các đối tượng trên hay không nên nếu không thuộc 3 đối tượng này thì bạn không phải tham gia tập huấn, cũng không bắt buộc phải có giấy chứng nhận nghiệp vụ, còn nếu thuộc các đối tượng kể trên này thì bạn cần phải tham gia lớp tập huấn để được cấp giấy chứng nhận. Nếu bạn thuộc đối tượng phải tham gia lớp đào tạo nghiệp vụ mà không tham gia thì khi điều khiển xe giao thông thì có thể bị xử phạt ở mức 2 đến 3 triệu đồng, căn cứ quy định tại điểm g khoản 3 Điều 28 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ:
“3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…
g) Sử dụng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để tham gia kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô mà không được tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ vận tải hành khách và an toàn giao thông theo quy định (đối với hình thức kinh doanh vận tải có quy định lái xe, nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ);”
2. Điều kiện học bằng lái xe hạng B2?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: Hồi bé tôi bị tai nạn. Tôi bị cụt một đốt ngón tay cái bên tay trái. Luật sư cho tôi hỏi tôi có đủ điều kiện sức khỏe để học bằng lái xe ô tô B2 không? Xin cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 8 Thông tư 58/2015/TT-BGTVT quy định điều kiện đối với người học lái xe như sau:
“- Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
– Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.
– Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như sau:
a) Hạng B1 (số tự động) lên B1: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;
b) Hạng B1 lên B2: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;
c) Hạng C, D, E lên FC: thời gian hành nghề 01 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên;
d) Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E; các hạng B2, D, E lên hạng F tương ứng: thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên;
đ) Hạng B2 lên D, C lên E: thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.
– Người học để nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên.”
Như vậy, với người lái xe bằng B2 phải đảm bảo các điều kiện sau:
– Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
– Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.
– Hạng B1 lên B2: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;
Về điều kiện tiêu chuẩn sức khỏe: theo phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT thì điều kiện không được lái xe hạng B2 gồm:
– Cứng/dính một khớp lớn;
– Khớp giả ở một vị các xương lớn;
– Gù, vẹo cột sống quá mức gây ưỡn cột sống; cứng/dính cột sống ảnh hưởng tới chức năng vận động;
– Chiều dài tuyệt đối giữa hai chi trên hoặc hai chi dưới có chênh lệch từ 5 cm trở lên mà không có dụng cụ hỗ trợ;
– Cụt hoặc mất chức năng 02 ngón tay của 01 bàn tay trở lên hoặc cụt hoặc mất chức năng 01 bàn chân trở lên.
Như thế, nếu bạn bị cụt một đốt ngón tay trái thì bạn vẫn đủ điều kiện học bằng lái xe hạng B2.
3. Các trường hợp hạ bằng lái xe ô tô
Tóm tắt câu hỏi:
Kình nhờ quý luật sư giải thích giúp: Tôi sinh tháng 4 năm 1961, đang có bằng lái xe hạng E, khi đổi bằng lái (đến hạn) có bị hạ xuống hạng B2 hay không? (Sức khỏe của tôi bình thường).
Luật sư tư vấn:
Tại Điều 49 Thông tư 58/2015/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ về đổi giấy phép lái xe như sau:
“Điều 49. Đổi giấy phép lái xe
1. Giấy phép lái xe bằng giấy bìa còn thời hạn sử dụng được đổi sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET theo lộ trình quy định tại Điều 57 của Thông tư này.
2. Người có giấy phép lái xe còn thời hạn hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, kể từ ngày hết hạn, người có giấy phép lái xe bị hỏng, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng được xét đổi giấy phép lái xe.
3. Người có giấy phép lái xe hạng E đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ, có nhu cầu tiếp tục lái xe, nếu đủ sức khỏe theo quy định, được xét đổi giấy phép lái xe từ hạng D trở xuống.
4. Trường hợp năm sinh, họ, tên, tên đệm ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với giấy chứng minh nhân dân thì cơ quan quản lý giấy phép lái xe làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong giấy chứng minh nhân dân.
5. Đối tượng được đổi giấy phép lái xe:
a) Người Việt Nam, người nước ngoài được đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam;
b) Người có giấy phép lái xe của ngành giao thông vận tải cấp bị hỏng;
c) Người Việt Nam, người nước ngoài định cư lâu dài ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;
d) Người có giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng khi ra quân (phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu…), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;
đ) Cán bộ, chiến sĩ công an có giấy phép lái xe do ngành Công an cấp sau ngày 31 tháng 7 năm 1995 còn thời hạn sử dụng, khi ra khỏi ngành hoặc nghỉ hưu, nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;
e) Người có giấy phép lái xe mô tô của ngành Công an cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 1995 bị hỏng có nhu cầu đổi, có tên trong sổ lưu được xét đổi giấy phép lái xe mới;
g) Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam với thời gian từ 03 tháng trở lên, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
h) Khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
i) Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam.
6. Không đổi giấy phép lái xe đối với các trường hợp sau:
a) Giấy phép lái xe tạm thời của nước ngoài; giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe của nước ngoài, quân sự, công an quá thời hạn sử dụng theo quy định, bị tẩy xóa, rách nát không còn đủ các yếu tố cần thiết để đổi giấy phép lái xe hoặc có sự khác biệt về nhận dạng; giấy phép lái xe nước ngoài không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp nhưng không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe, bảng kê danh sách cấp giấp phép lái xe (sổ quản lý);
c) Quyết định ra quân tính đến ngày làm thủ tục đổi quá thời hạn 06 tháng đối với giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp;
d) Người không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định.
7. Thời hạn sử dụng và hạng xe được phép điều khiển:
a) Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho người nước ngoài phù hợp với thời hạn ghi trong thị thực nhập cảnh hoặc thẻ tạm trú, phù hợp với thời hạn sử dụng giấy phép lái xe nước ngoài nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe Việt Nam;
b) Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam phù hợp với thời gian du lịch ở Việt Nam (từ khi nhập cảnh đến khi xuất cảnh) nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe Việt Nam;
Đối với khách du lịch nước ngoài lái xe vào Việt Nam chưa có điều kiện xuất trình hộ chiếu và giấy phép lái xe nước ngoài, khi đổi giấy phép lái xe có thể căn cứ vào danh sách xuất nhập cảnh của Bộ Công an và bản dịch giấy phép lái xe (kèm theo bản sao giấy phép lái xe nước ngoài), làm sẵn giấy phép lái xe cho số người đăng ký. Giấy phép lái xe chỉ được cấp cho những người thực sự vào Việt Nam sau khi đối chiếu giấy phép lái xe nước ngoài và hộ chiếu;
c) Giấy phép lái xe quốc gia cấp cho người đổi được điều khiển nhiều hạng xe khác nhau được đổi sang giấy phép lái xe để điều khiển các hạng xe tương ứng của Việt Nam;
d) Giấy phép lái xe quân sự có hiệu lực được phép lái nhiều hạng xe khác nhau được đổi sang giấy phép lái xe ngành giao thông vận tải có hiệu lực lái các hạng xe tương ứng.
8. Thời gian đổi giấy phép lái xe:
a) Không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định;
b) Khi đổi giấy phép lái xe, cơ quan cấp giấy phép lái xe cắt góc giấy phép lái xe cũ (trừ giấy phép lái xe do nước ngoài cấp)”.
Như vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn. Bạn sinh tháng 4 năm 1961 tính đến nay là 56 tuổi, là trường hợp phải đổi giấy phép lái xe. Tuy nhiên theo quy định của pháp luật nếu bạn vẫn có đủ sức khỏe thì sẽ được xét đẻ cấp đổi giấy phép lái xe từ hạng D trở xuống chứ không bắt buộc bị hạ xuống B2.
4. Điều kiện thi bằng lái xe hạng A1
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, em bị mất bàn tay trái, hiện tại em đang sống tại TPHCM và vẫn đi xe 2 bánh để đi làm. Theo như em biết thông tư 24/2015 của Bộ Giao thông vận tải quy định sức khỏe lái xe, phụ lục 1, mục 7 cơ xương khớp quy định ” Cụt hoặc mất chức năng 1 bàn tay hoặc bàn chân và các tay chân còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng)” thì sẽ không đủ điều kiện thi lái xe.
Như vậy theo quy định nếu như chỉ bị mất bàn tay trái như trường hợp của em mà các tay chân còn lại bình thường thì vẫn được quyền thi lái xe hạng A1 (2 bánh) phải không thưa luật sư? Và nếu câu trả lời là không thì luật sư có thể cho em biết lý do vì sao không? Vì trường hợp của em không nằm trong khoảng quy định không đủ kiện thi lái xe. Em đã đến 1 số trung tâm thi sát hạch lái xe nhưng vẫn không được chấp nhận cho đăng ký học và thi, nếu trường hợp của em được quyền thi lái xe thì luật sư có thể tư vấn cho em chỗ nào để đăng ký thi sát hạch được không? Xin cám ơn!
Luật sư
Luật sư tư vấn:
Tại phụ lục 1 Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT ngày 21 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn lái xe hạng A1 có quy định trường hợp sau không đủ điều kiện để lái xe hạng A1 như sau: “Cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng)”.
Theo quy định này thì trường hợp sau không đủ điều kiện tiêu chuẩn lái xe hạng A1:
+ Bị cụt 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân;
+ Mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng).
Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn cụt mất 1 bàn tay trái bạn sẽ không đủ điều kiện để lái xe hạng A1 theo Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT.