Điều kiện nghỉ hưởng hưu theo chế độ của Nghị định 108/2014/NĐ-CP. Nghỉ hưu khi có thâm niên nghề.
Điều kiện nghỉ hưởng hưu theo chế độ của Nghị định 108/2014/NĐ – CP. Nghỉ hưu khi có thâm niên nghề.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư, tôi sinh ngày 04/5/1965 tham gia công tác 1/9/1989 đến nay có 26 năm thâm niên nghề, bậc lương hiện hưởng 4,32 từ ngày 1/8/2015. Tôi muốn nghỉ hưu theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP vào tháng 12/2017 này. Tôi xin hỏi luật sư nếu tôi được nghỉ theo nguyện vọng thì mỗi tháng lương hưu của tôi thực lĩnh là bao nhiêu và số tiền tôi được nhà nước hỗ trợ là bao nhiêu? Theo luật sư tôi có nên về hưu trước 2018 không? Nếu tôi về sau 2018 thì có gì khó khăn không. Rất mong được luật sư tư vấn và giải đáp cho tôi hiểu , xin chân thành cảm ơn, mong nhận được câu trả lời của luật sư sớm nhất.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
– Căn cứ Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách về hưu trước tuổi như sau:
"Điều 8. Chính sách về hưu trước tuổi
1. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:
a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Điểm b Khoản 1 Điều 50 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014;
c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.
2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 50 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014;
3. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nam, trên 48 tuổi đến dưới 50 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
4. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi."
Bạn sinh ngày 04/5/1965 tức đến thời điểm tháng 5/2017 thì bạn đủ 52 tuổi, nếu đóng bảo hiểm xã hội từ năm 1989 thì đến năm 2017 có 26 năm đóng bảo hiểm xã hội, khi đó bạn có thể được hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP nêu trên. Tuy nhiên ngoài điều kiện về độ tuổi và thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì bạn còn phải đáp ứng điều kiện có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 19006568
– Căn cứ Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về mức lương hưu hàng tháng như sau:
"Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này."
Như vậy, nếu bạn đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi theo quy định tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP nêu trên thì mức hưởng lương hưu hàng tháng của bạn sẽ không bị trừ do nghỉ hưu trước tuổi; ngoài ra bạn còn được hưởng trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.
Tức là nếu bạn nghỉ hưu vào tháng 12/2017, có 26 năm đóng bảo hiểm xã hội thì mức lương hưu hàng tháng được hưởng là 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó còn 11 năm thì cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam tức 22%; tổng cộng mức hưởng lương hưu là 67% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Ngoài ra bạn về hưu trước 8 năm so với độ tuổi về hưu là 60 tuổi thì được hưởng 3 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi, tức được hưởng 24 tháng tiền lương. Đồng thời bạn được hưởng trợ cấp 5 tháng tiền lương cho 20 năm đầu đóng bảo hiểm xã hội và 3 tháng tiền lương cho 6 năm còn lại. Tóm lại, nếu bạn về hưu thời điểm tháng 12/2017 thì hàng tháng được hưởng 67% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và 32 tháng tiền lương.
Nếu bạn nghỉ hưu sau ngày 1/1/2018 thì mức lương hưu được hưởng hàng tháng được tính như sau: 45% cho 16 năm đóng bảo hiểm xã hội, 10 năm còn lại được hưởng 20%; tổng cộng là 65% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Như vậy, mức hưởng này thấp hơn so với năm 2017 là 2%. Do đó, bạn có thể căn cứ để lựa chọn thời điểm nghỉ hưu cho phù hợp.