Tranh chấp lao động cá nhân khi các bên không thể tự hòa giải được thì bắt buộc phải tiến hành khởi kiện ra Tòa án. Dưới đây là điều kiện khởi kiện tranh chấp lao động cá nhân tại Toà án:
Mục lục bài viết
- 1 1. Điều kiện khởi kiện tranh chấp lao động cá nhân tại Toà án:
- 2 2. Hồ sơ, thủ tục khởi kiện tại Tòa án vụ án tranh chấp lao động cá nhân:
- 3 3. Án phí khởi kiện vụ án tranh chấp lao động cá nhân tại Tòa án:
- 4 4. Khởi kiện tranh chấp lao động cá nhân tại Toà án có phải thông qua thủ tục hòa giải viên lao động không?
1. Điều kiện khởi kiện tranh chấp lao động cá nhân tại Toà án:
Theo quy định tranh chấp lao động cá nhân: Đây là dạng tranh chấp giữa người lao động với người sử dụng lao động; giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại; giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Để khởi kiện tranh chấp lao động cá nhân tại Tòa án, vụ án khởi kiện phải đáp ứng các điều kiện sau:
Thứ nhất, về chủ thể khởi kiện:
– Theo quy định tại Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để tiến hành khởi kiện khi quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm.
– Chủ thể khởi kiện phải có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, cụ thể là:
+ Về độ tuổi: từ đủ 18 tuổi trở lên, đảm bảo có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự.
+ Về độ tuổi: dưới 18 tuổi, hoặc không có đầy đủ năng lực hành vi dân sự thì phải có người đại diện theo pháp luật hoặc theo quyết định của Tòa án.
Thứ hai, vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án:
Khi xác định vụ kiển có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án hay không sẽ xét trên khía cạnh sau:
– Thẩm quyền theo loại vụ việc:
– Thẩm quyền theo cấp:
+ Tòa án nhân cấp huyện.
+ Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện.
+ Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
+ Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
– Thẩm quyền theo lãnh thổ:
Thứ ba, thời hiệu khởi kiện:
Theo quy định, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm (ngoại trừ trường hợp khác).
– Đối với tranh chấp lao động cá nhân tại Tòa án, thời hiệu khởi kiện là 01 năm, tính từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Lưu ý: khoảng thời gian gặp phải sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn sẽ không được tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân nếu như có căn cứ, cơ sở chứng minh.
Thứ tư, sự việc tranh chấp đó chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác đã có hiệu lực pháp luật:
Chủ thể khởi kiện được quyền khởi kiện nếu vụ án chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định một trong những cơ sở để Tòa án trả lại đơn khởi kiện là sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hồ sơ, thủ tục khởi kiện tại Tòa án vụ án tranh chấp lao động cá nhân:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện:
Hồ sơ khởi kiện vụ án lao động bao gồm:
– Đơn khởi kiện đảm bảo có đầy đủ các nội dung cơ bản sau:
+ Thời gian làm đơn khởi kiện: ngày, tháng, năm.
+ Thông tin nơi Tòa án tiếp nhận đơn khởi kiện.
+ Thông tin của người làm đơn: gồm họ và tên; ngày tháng năm sinh; địa chỉ liên lạc;…
+ Thông tin của đơn vị người sử dụng lao động bị kiện gồm: tên công ty, trụ sở công ty, mã số thuế/mã số doanh nghiệp,…
+ Trình bày tóm gọn sự việc tranh chấp xảy ra: thời gian làm việc ở công ty là bao lâu? Có ký
+ Trình bày yêu cầu của mình.
+ Đính kèm đơn là giấy tờ, tài liệu có giá trị chứng minh yêu cầu khởi kiện của mình.
– Giấy tờ tùy thân (gồm chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân) của người khởi kiện.
– Các tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tranh chấp (nếu có).
– Các tài liệu liên quan đến quan hệ lao động như: Hợp đồng lao động, quyết định chấm dứt hợp động lao động hoặc
– Biên bản hòa giải không thành (nếu có).
Bước 2: Nộp đơn khởi kiện:
Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân cấp quận (huyện) nơi bị đơn có trụ sở chính. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bằng văn bản về chọn Tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc để giải quyết tranh chấp.
Hình thức nộp đơn khởi kiện: nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu điện.
Bước 3: Tòa án thụ lý vụ án:
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Trình tự giải quyết tranh chấp lao động tại tòa án sẽ được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự được quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Án phí khởi kiện vụ án tranh chấp lao động cá nhân tại Tòa án:
Căn cứ
– Án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp về lao động không có giá ngạch: 300.000 đồng
– Án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp về lao động có giá ngạch:
a | Từ 6.000.000 đồng trở xuống | 300.000 đồng |
b | Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng | 3% giá trị tranh chấp, nhưng không thấp hơn 300.000 đồng |
c | Từ trên 400.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng | 12.000.000 đồng + 2% của phần giá trị có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
d | Từ trên 2.000.000.000 đồng | 44.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng |
4. Khởi kiện tranh chấp lao động cá nhân tại Toà án có phải thông qua thủ tục hòa giải viên lao động không?
Căn cứ Điều 188
– Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động.
– Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
– Tranh chấp giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động.
– Các tranh chấp liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, pháp luật về bảo hiểm y tế, pháp luật về việc làm,…
– Tranh chấp liên quan đến bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
– Tranh chấp giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
Theo căn cứ trên, việc thông qua hòa giải viên trước khi khởi kiện ra Tòa án sẽ că cứ theo quy định trên. Không phải tranh chấp nào cũng phải bắt buộc hòa giải qua hòa giải viên lao động trước.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
– Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
–