Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động?
Luật bảo hiểm xã hội nước ta quy định người lao động tham gia đóng bảo hiểm xã hội khi đủ điều kiện sẽ được hưởng lương hưu. Tuy nhiên có nhiều trường hợp người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội nhưng bị suy giảm khả năng lao động, những trường hợp này nếu đáp ứng các điều kiện thì sẽ được hưởng lương hưu trước tuổi. Vậy điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và các văn bản liên quan được pháp luật quy định cụ thể như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ đi vào tìm hiểu các quy định liên quan để giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Luật sư tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
Cơ sở pháp lý:
–
– Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH sửa đổi
1. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động?
Theo Điều 16 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành thì điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động được quy định cụ thể như sau:
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động của người lao động được thực hiện theo quy định tại Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 1 Điều 219 của
Những người lao động sau là các đối tượng khi đáp ứng các điều kiện sẽ hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động:
+ Người làm việc theo
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Theo đó thì các đối tượng vừa nêu trên khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động (Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035) khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
+ Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động (Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035) khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
+ Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Đối với Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định của Luật bảo hiểm xã hội khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động (Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035);
+ Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
– Việc xác định mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu quy định tại khoản 3 Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu, trong đó căn cứ vào thời điểm nghỉ hưu trước tuổi của người lao động để xác định mốc tuổi theo tuổi nghỉ hưu đã được quy định tại khoản 2 Điều 4 và khoản 2 Điều 5 của Nghị định số 135/2020/NĐ-CP. Theo các điều luật này thì Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường được xác định như sau:
Năm 2021: Lao động nam nghỉ hưu từ đủ 60 tuổi 3 tháng, lao động nữ nghỉ hưu từ đủ 55 tuổi 4 tháng;
Năm 2022: Lao động nam nghỉ hưu từ đủ 60 tuổi 6 tháng, lao động nữ nghỉ hưu từ đủ 55 tuổi 8 tháng;
Năm 2023: Lao động nam nghỉ hưu từ đủ 60 tuổi 9 tháng, lao động nữ nghỉ hưu từ đủ 56 tuổi;
Năm 2024: Lao động nam nghỉ hưu từ đủ 61 tuổi, lao động nữ nghỉ hưu từ đủ 56 tuổi 4 tháng;
Năm 2025: Lao động nam nghỉ hưu từ đủ 61 tuổi 3 tháng, lao động nữ nghỉ hưu từ đủ 56 tuổi 8 tháng;
Năm 2026: Lao động nam nghỉ hưu từ đủ 61 tuổi 6 tháng, lao động nữ nghỉ hưu từ đủ 57 tuổi;
Năm 2027: Lao động nam nghỉ hưu từ đủ 61 tuổi 9 tháng, lao động nữ nghỉ hưu từ đủ 57 tuổi 4 tháng;
Năm 2028 trở đi: Lao động nam nghỉ hưu từ đủ 62 tuổi, lao động nữ nghỉ hưu từ đủ 57 tuổi 8 tháng;
Năm 2029: lao động nữ nghỉ hưu từ đủ 58 tuổi;
Năm 2030: lao động nữ nghỉ hưu từ đủ 58 tuổi 4 tháng;
Năm 2031: lao động nữ được nghỉ hưu từ đủ 58 tuổi 8 tháng;
Năm 2032: lao động nữ được nghỉ hưu từ đủ 59 tuổi;
Năm 2033: lao động nữ được nghỉ hưu từ đủ 59 tuổi 4 tháng;
Năm 2034: lao động nữ được nghỉ hưu từ đủ 59 tuổi 8 tháng;
Từ năm 2035 trở đi lao động nữ được nghỉ hưu từ đủ 60 tuổi.
– Tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động nghỉ hưu khi suy giảm khả năng lao động như sau:
Năm 2021: Lao động nam nghỉ hưu từ đủ 55 tuổi 3 tháng, lao động nữ nghỉ hưu từ đủ 50 tuổi 4 tháng;
Năm 2022: Lao động nam nghỉ hưu từ đủ 55 tuổi 6 tháng, lao động nữ nghỉ hưu từ đủ 50 tuổi 8 tháng;
Năm 2023: Lao động nam nghỉ hưu từ đủ 55 tuổi 9 tháng, lao động nữ nghỉ hưu từ đủ 51 tuổi;
Năm 2024: Lao động nam nghỉ hưu từ đủ 56 tuổi, lao động nữ nghỉ hưu từ đủ 51 tuổi 4 tháng;
Năm 2025: Lao động nam nghỉ hưu từ đủ 56 tuổi 3 tháng, lao động nữ nghỉ hưu từ đủ 51 tuổi 8 tháng;
Năm 2026: Lao động nam nghỉ hưu từ đủ 56 tuổi 6 tháng, lao động nữ nghỉ hưu từ đủ 52 tuổi;
Năm 2027: Lao động nam nghỉ hưu từ đủ 56 tuổi 9 tháng, lao động nữ nghỉ hưu từ đủ 52 tuổi 4 tháng;
Năm 2028 trở đi: Lao động nam nghỉ hưu từ đủ 57 tuổi, lao động nữ nghỉ hưu từ đủ 56 tuổi 8 tháng;
Năm 2029: lao động nữ được nghỉ hưu từ đủ 53 tuổi;
Năm 2030: lao động nữ được nghỉ hưu từ đủ 53 tuổi 4 tháng;
Năm 2031: lao động nữ được nghỉ hưu từ đủ 53 tuổi 8 tháng;
Năm 2032: lao động nữ được nghỉ hưu từ đủ 54 tuổi;
Năm 2033: lao động nữ được nghỉ hưu từ đủ 54 tuổi 4 tháng;
Năm 2034: lao động nữ được nghỉ hưu từ đủ 54 tuổi 8 tháng;
Năm 2035 trở đi: lao động nữ được nghỉ hưu từ đủ 55 tuổi.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì khi người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội nhưng bị suy giảm sức lao động từ 61% trở lên thì nếu đáp ứng các điều kiện thì sẽ được nghỉ hưu trước tuổi. Các mức tuổi để được nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm sức lao động được quy định cụ thể từng mốc tuổi, dựa trên mốc tuổi nghỉ hưu được ban hành.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về nội dung Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động cũng như các nội dung liên quan khác.